116 thủ phạm gây họa ung thư

116 thủ phạm gây họa ung thư
(PLO) - Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế vừa công bố danh sách 116 nguyên nhân được coi là làm tăng khả năng gây ra ung thư, theo Telegraph.
1. Hút thuốc lá: Đây là nguyên nhân phổ biến gây ra nhiều loại ung thư khác nhau.
2. Đèn tử ngoại và giường tắm nắng nhân tạo: Bức xạ từ tia cực tím có thể gây ung thư da, đục thủy tinh thể và lão hóa da sớm.
3. Sản xuất nhôm: Việc tăng nguy cơ ung thư phổi, bàng quang đã được báo cáo ở những công nhân trong các nhà máy nhôm. 
4. Asen (thạch tín) trong nước uống: Hóa chất dễ lẫn vào nguồn nước ngầm này gây ra ung thư da và liên quan đến gan, phổi, thận và ung thư bàng quang.
5. Sản xuất auramine: Auramine có thể được sử dụng như một chất sát khuẩn cũng như để làm thuốc nhuộm. Một nghiên cứu phát hiện nam giới tham gia vào việc sản xuất các auramine, thông qua hít tác nhân có hại, chẳng hạn như formaldehyde và lưu huỳnh trong quá trình sản xuất tăng nguy cơ ung thư bàng quang.
6. Sản xuất và sửa chữa giày: Làng tăng nguy cơ ung thư mũi và bệnh bạch cầu do tiếp xúc với các chất như bụi da, benzen và các dung môi khác. Các nguy cơ của ung thư sản xuất giày có thể thay đổi tùy theo thời gian và mức độ tiếp xúc.
7. Quét ống khói: Làm sạch ống khói có thể gây ra ung thư khi hít, nuốt phải than, bụi và khói đốt gỗ.
8. Khí hóa than.
9. Chưng cất nhựa than đá: Nhựa than đá chứa nhiều hợp chất hóa học, trong đó có chất gây ung thư như benzen. 
10. Sản xuất nhựa than cốc: Công nhân tại các nhà máy luyện than cốc và các nhà máy sản xuất nhựa than đá, tiếp xúc với khí thải lò than cốc có nguy cơ ung thư phổi, thận.
11. Sản xuất nội thất, đồ gỗ mỹ thuật: Việc tiếp xúc với nhiều bụi gỗ làm gia tăng nguy cơ ung thư mũi.
12. Khai thác khoáng chất haematite dưới đất.
13. Khói thuốc: Hút thuốc lá thụ động làm tăng nguy cơ ung thư phổi, thanh quản và hầu họng. Ước tính mỗi năm khói thuốc lá giết chết hơn 12.000 người Anh từ ung thư phổi, bệnh tim, đột quỵ và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
14. Sản xuất sắt và thép.
15. Sản xuất isopropanol.
16. Sản xuất thuốc nhuộm: Một số hóa chất gây ung thư trong thuốc nhuộm tóc đã bị cấm vào năm 1970.
17. Sử dụng sơn màu, nghề thợ sơn.
18. Lát đường và lớp mái sử dụng nhựa than đá.
19. Công nghiệp cao su: Người lao động trong các ngành công nghiệp cao su có nhiều khả năng mắc bệnh ung thư như bàng quang, phổi và bệnh bạch cầu.
20. Tiếp xúc với các màn sương axit nhân tạo mạnh, chứa axit sulphuric.
21. Độc tố aflatoxin.
22. Thức uống có cồn.
23. Quả cau (areca).
24. Ăn trầu.
25. Ăn trầu, nhai cùng thuốc lá.
26. Dầu hắc ín.
27. Than hắc ín.
28. Bụi than khi đốt.
29. Chất thải diesel.
30. Dầu khoáng sản chưa xử lý hoặc mới sơ chế.
31. Thuốc giảm đau Phenacetin.
32. Cây có chứa acid aristolochic.
33. Hợp chất biphenyls Polychlorinated (PCBs), từng được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện nhưng đã bị cấm.
34. Thịt, cá muối kiểu Trung Quốc.
35. Dầu đá phiến.
36. Muội than, bồ hóng.
37. Sản phẩm thuốc lá không khói, thuốc lá dùng để nhai.
38. Bụi gỗ.
39. Thịt chế biến sẵn như giăm bông, thịt xông khói, xúc xích.
40. Hoạt chất Acetaldehyde.
41. Chất sinh ung thư 4- Aminobiphenyl.
42. Acid aristolochic và thực vật có chứa chúng.
43. Asen và các hợp chất của asen.
44. Amiăng.
45. Azathioprine.
46. Benzene.
47. Benzidine.
48. Benzo[a]pyrene.
49. Beryllium và hợp chất của nó.
50. Chlornaphazine (N,N-Bis(2-chloroethyl)-2-naphthylamine).
51. Bis (chloromethyl) ether.
52. Chloromethyl methyl ether.
53. 1,3 Butadiene.
54. 1,4-Butanediol dimethanesulfonate (Busulphan, Myleran)
55. Cadmium và hợp chất cadmium.
56. Chlorambucil.
57. Methyl-CCNU (1-(2-Chloroethyl)-3-(4-methylcyclohexyl)-1-nitrosourea; Semustine).
58. Hợp chất Chromium(VI).
59. Ciclosporin.
60. Một số biện pháp tránh thai kết hợp hormone.
60. Một số biện pháp tránh thai nội tiết tố.
62. Cyclophosphamide.
63. Diethylstilboestrol.
64. Thuốc nhuộm chuyển hóa benzidine.
65. Epstein-Barr virus.
66. Oestrogens, không steroid.
67. Oestrogens dạng steroid.
68. Liệu pháp oestrogen therapy, sau mãn kinh.
69. Ethanol trong thức uống có cồn. 
70. Erionite.
71. Ethylene oxide.
72. Etoposide đơn chất và kết hợp với cisplatin và bleomycin.
73. Formaldehyde
74. Gallium arsenide
75. Vi khuẩn Helicobacter pylori.
76. Virus viêm gan B (mắc bệnh mãn tính).
77. Virus viêm gan C (mắc bệnh mãn tính).
78. Phương thuốc thảo dược có chứa các loài thực vật của chi Aristolochia.
79. Virus gây suy giảm miễn dịch tuýp 1 ở người.
80. Papillomavirus ở người tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 66.
81. Virus gây u lympho T ở người tuýp 1 (HTLV-1) ở người. 
82. Melphalan.
83 Methoxsalen (8-Methoxypsoralen) cộng với bức xạ tử ngoại A-radiation.
84. 4,4’-methylene-bis(2-chloroaniline) (MOCA)
85. MOPP và liệu pháp hóa trị kết hợp, bao gồm sử dụng alkylating.
86. Khí độc lưu huỳnh.
87. 2-Naphthylamine.
88. Bức xạ nơtron.
89. Các hợp chất Nickel.
90. 4-(N-Nitrosomethylamino)-1-(3-pyridyl)-1-butanone (NNK).
91. N-Nitrosonornicotine (NNN).
92. Sán lá gan. 
93. Ô nhiễm không khí ngoài môi trường.
94. Các hạt vật chất gây ô nhiễm không khí.
95. Phosphorus-32, hay phốtphát, phân lân.
96. Plutonium-239 và các sản phẩm phân rã của nó.
97. I ốt phóng xạ, tỏa hạ  từ các sự cố lò phản ứng hạt nhân và nổ vũ khí nguyên tử.
98. I ốt phóng xạ, tỏa hạt α.
99. I ốt phóng xạ, tỏa hạt β.
100. Radium-224 và các sản phẩm phân rã của nó.
101 Radium-226 và các sản phẩm phân rã của nó.
102 Radium-228 và các sản phẩm phân rã của nó.
103 Radon-222 và các sản phẩm phân rã của nó.
104. Sán lá máu.
105. Silica, tinh thể (hít vào cơ thể dưới hình thức của thạch anh hoặc cristobalite trong lao động.
106. Bức xạ mặt trời.
107 Talc chứa sợi asbestiform.
108. Tamoxifen.
109. 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-para-dioxin.
110. Thiotepa (1,1’,1”-phosphinothioylidynetrisaziridine)
111 Thorium-232 và các sản phẩm phân rã của nó.
112. Treosulfan.
113. Ortho-toluidine.
114. Vinyl chloride.
115. Bức xạ tia cực tím.
116. Bức xạ tia X và bức xạ gamma./.

Đọc thêm

Lửa nhiệt huyết chưa bao giờ nguội ở chuyên gia chẩn đoán hình ảnh với hơn 40 năm cống hiến

 PGS.TS.BSCC Nguyễn Quốc Dũng luôn hết mình vì chuyên môn và vì sức khỏe người dân. (Ảnh trong bài: NVCC)
(PLVN) - Hơn 4 thập kỷ cống hiến trong ngành Y, trải qua nhiều vai trò khác nhau, vị chuyên gia ấy vẫn luôn cháy lửa nghề. Đến nay, khi tuổi đã ngoài 60, ông luôn nỗ lực làm mới bản thân trước guồng quay công nghệ nhằm áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất vào công tác khám, chữa bệnh phục vụ người dân.

Thủ tướng chỉ đạo tăng cường công tác phòng bệnh sởi

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm lây lan qua đường hô hấp, đã từng xảy ra những đợt dịch lớn; hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
(PLVN) - Trong những tháng gần đây, bệnh sởi có xu hướng gia tăng tại một số địa phương. Để chủ động kiểm soát, ngăn ngừa, không để bệnh sởi lây lan, bùng phát trên diện rộng, ngày 14/11, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký ban hành công điện yêu cầu các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương tăng cường công tác phòng, chống bệnh sởi.

Điều chỉnh giá khám, chữa bệnh theo mức lương cơ sở

Ảnh minh hoạ: Ngọc Nga
(PLVN) - Đến nay Bộ Y tế đã phê duyệt giá khám chữa bệnh 15 bệnh viện theo mức lương cơ sở. Bộ này đánh giá, khi điều chỉnh giá khám bệnh, chữa bệnh theo yếu tố tiền lương từ mức lương cơ sở 1,8 triệu lên 2,34 triệu đồng, phần đồng chi trả (ở mức 20% và 5%) tăng thêm không nhiều.

Kiểm soát chặt chẽ chất lượng bữa ăn học đường

Cần sự phối hợp từ phía nhà trường, gia đình và cả xã hội trong việc đảm bảo chất lượng bữa ăn bán trú cho học sinh. (Ảnh minh họa: SKĐS)
(PLVN) -  Thời gian qua, vấn đề chất lượng bữa ăn bán trú cho học sinh đã trở thành mối lo ngại ở nhiều trường học tại các thành phố lớn, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh. Điều này khiến phụ huynh vô cùng bất an và để lại hệ lụy không nhỏ cho sức khỏe của học sinh.

Tăng thuế thuốc lá để giảm thiệt hại 108.000 tỷ đồng mỗi năm

Bà Phan Thị Hải- Phó Giám đốc phụ trách Quỹ Phòng chống tác hại của thuốc lá phát biểu tại hội thảo (Ảnh: BTC)

(PLVN) - Theo ThS Phan Thị Hải - Phó Giám đốc phụ trách Quỹ Phòng chống tác hại của thuốc lá Việt Nam, mỗi năm thuốc lá gây tổn thất khoảng 108.000 tỷ đồng chi phí khám chữa bệnh. Việc tăng thuế sẽ làm giảm đáng kể việc tiếp cận thuốc lá, cũng làm giảm tỷ lệ tử vong và tổn thất sức khỏe...

Mắc uốn ván từ khoang miệng

Bệnh nhân mắc uốn ván từ khoang miệng. Ảnh: Thanh Thanh
(PLVN) - 10 ngày trước khi phát bệnh, bệnh nhân L.V.S (nam, 40 tuổi ở Hải Dương) bắt đầu có triệu chứng đau họng nhưng không sốt. Sau 6 ngày dùng thuốc bệnh nhân bắt đầu khó há miệng, khó nói và ăn uống kém. Tại bệnh viện, các bác sĩ chẩn đoán ông S. mắc uốn ván.