Cách phát hiện 5 loại ung thư thường gặp ở nữ giới

PGS. TS Nguyễn Nghiêm Luật
PGS. TS Nguyễn Nghiêm Luật
(PLO) - Trong các bệnh ung thư hiện nay, có 5 loại ung thư thường gặp ở nữ là ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư niêm mạc tử cung, ung thư nguyên bào nuôi. Góp phần phát hiện sớm để điều trị kịp thời, chất chỉ điểm ung thư sẽ làm tăng cơ hội chữa khỏi bệnh hoặc kéo dài sự sống với trường hợp phát hiện kịp thời bệnh.

Dưới đây là một số chia sẻ của PGS. TS Nguyễn Nghiêm Luật - Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC về chất chỉ điểm các loại ung thư hay gặp ở nữ:

Dấu ấn khối u ung thư là gì?

Dấu ấn khối u (tumor markers) là những chất có ở một khối u hoặc được sản xuất bởi một khối u, hoặc được sản xuất bởi cơ thể vật chủ để đáp ứng đối với sự có mặt của một khối u, có thể tăng lên trong máu.

Dấu ấn khối u có thể được sử dụng để: Chẩn đoán ung thư, xác định giai đoạn ung thư (sự tăng dấu ấn khối u có thể được sử dụng để giúp xác định mức độ di căn của ung thư), xác định tiên lượng (một số dấu ấn khối u có thể được sử dụng để giúp xác định độ nặng của ung thư), hướng dẫn lựa chọn cách điều trị, theo dõi sự thành công của điều trị và phát hiện tái phát.

5 loại ung thư hay gặp ở nữ

1. Ung thư vú

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ, đặc biệt ở các nước phát triển. Ung thư vú nếu được phát hiện, điều trị sớm thì tỷ lệ sống sót lên tới 90% và chất lượng sống của bệnh nhân được tăng lên rõ rệt. Nếu chưa di căn ra mô xung quanh và hạch bạch huyết, tỷ lệ sống sót là 100%.

Nếu chị em phụ nữ có những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn như: tiền sử gia đình có chị, em gái, mẹ bị ung thư, người thừa cân, béo phì, hút thuốc lá,… cần đi khám, kiểm tra sàng lọc định kỳ. Trong ung thư vú, các dấu ấn khối u có thể được sử dụng trong chẩn đoán ung thư vú gồm: CA15-3, CEA và HER2.

Tuy nhiên, do độ nhạy của các dấu ấn khối u này trong chẩn đoán ung thư vú thấp, nhất là ở giai đoạn sớm, việc kết hợp giữa CA15-3 và CEA cũng chỉ nâng được độ nhạy lên khoảng gần 60%, nên chúng thường được sử dụng để theo dõi tiến triển của bệnh, hiệu quả điều trị và để phát hiện sớm tái phát.

Riêng HER2 có giá trị trong hướng dẫn điều trị đích. Do vậy, khi có khối nghi ngờ tuyến vú, kết quả marker chỉ điểm ung thư trên tăng hoặc bình thường thì chị em cần chụp xạ hình tuyến vú và chọc hút tế bào.

2. Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở phái nữ. Nếu được phát hiện sớm, 92% người mắc bệnh này có thể được chữa khỏi.

Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung là 30-59, đỉnh cao là 48-52 tuổi. Bệnh diễn ra âm thầm, không có dấu hiệu cụ thể để nhận biết, chỉ đến khi có những triệu chứng trên lâm sàng như ra máu bất thường không liên quan đến kỳ kinh hay sau khi giao hợp, ra khí hư, hôi, đau bụng vùng chậu, tiểu buốt… xuất hiện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Để tầm soát ung thư cổ tử cung, chị em phụ nữ nên tầm soát định kỳ bằng tế bào âm đạo cổ tử cung. Ngoài ra, nếu có nghi ngờ chị em phụ nữ có thể làm xét nghiệm định typ HPV xem có bị nhiễm các typ virus có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung hay không. Vì theo thống kê thì 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung là do HPV 16, 18.

Các dấu ấn khối u có thể được sử dụng trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung tế bào vảy là SCC. SCC có độ nhạy chẩn đoán là 37% ở giai đoạn IB, tăng lên 90% ở giai đoạn IV.

3. Ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung thường được phát hiện ở giai đoạn đầu bởi vì nó thường xuyên tạo ra chảy máu âm đạo giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi mãn kinh.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm: chảy máu sau mãn kinh, kéo dài thời gian hoặc chảy máu giữa chu kỳ, bất thường chảy ra từ âm đạo, đau vùng chậu, đau khi giao hợp…

Nếu ung thư nội mạc tử cung được phát hiện sớm, loại bỏ tử cung bằng phẫu thuật thường loại bỏ tất cả của ung thư.

Các dấu ấn khối u có thể được sử dụng trong chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung gồm HE4 và CA125. Cả HE4 và CA125 có sự tương quan thuận có ý nghĩa với giai đoạn mô bệnh học, di căn hạch bạch huyết, xâm lấn nội mạc tử cung và cổ tử cung, đều tăng một cách có ý nghĩa theo giai đoạn của ung thư nội mạc tử cung. Sự kết hợp 2 dấu ấn HE4 và CA125 giúp dự đoán mức độ xâm lấn nội mạc, sự lan ra cổ tử cung và di căn hạch, có thể được sử dụng trong tiên lượng bệnh.

4. Ung thư buồng trứng

Là loại ung thư phổ biến thứ 5 ở phụ nữ và được gọi là “sát thủ thầm lặng” đối với phụ nữ trên tuổi 55. Mỗi năm, trên toàn thế giới có hơn 20.000 phụ nữ phát hiện mắc ung thư buồng trứng.

Những triệu chứng có thể gặp như đau bụng và vùng chậu dữ dội, đến kinh nguyệt không đều và lông, tóc mọc quá mức.

Hiện nay có nhiều các dấu ấn khối u có thể được sử dụng trong chẩn đoán ung thư buồng trứng gồm: HE4, CA 125, CA15-3 và CA72-4, cụ thể:

- Giá trị chẩn đoán (độ nhạy) của HE4 ở giai đoạn sớm là 62-83%, giai đoạn muộn là 75-93%;

- Giá trị chẩn đoán của CA125 ở giai đoạn sớm là 50%, giai đoạn muộn là 92%;

- Trong khi giá trị chẩn đoán của CA15-3 chỉ đạt 50-56% và CA72-4 chỉ đạt 63-71%, sự kết hợp các dấu ấn này có thể làm độ nhạy chẩn đoán tăng lên.

5. Ung thư nhau thai (ung thư nguyên bào nuôi)

Ung thư nhau thai hay ung thư nguyên bào nuôi (Choriocarcinoma) xuất hiện khá nhiều ở Việt Nam và các quốc gia châu Á khác với khoảng 30/1.000 ca sinh và 2,6/1.000 ca có thai.

Loại ung thư này có nguồn gốc từ sự đột biến gien của những tế bào nuôi, một thành phần trong số những tế bào chịu trách nhiệm hình thành các tổ chức có nhiệm vụ nuôi dưỡng bào thai như: bánh nhau, cuống rốn… và thường rất hay gặp ở những sản phụ sau nạo hút thai chửa trứng. Do vậy, những sản phụ sau chửa trứng cần phải được theo dõi liên tục, 2 tuần 1 lần trong 3 tháng đầu, 4 tuần 1 lần trong 6 tháng kế tiếp và 8 tuần 1 lần trong 8 tháng tiếp theo.

Những dấu hiệu điển hình của ung thư nhau thai là chảy máu âm đạo bất thường, nghén nặng, chân phù nề sớm, bụng to nhanh và lớn hơn nhiều so với tuổi thai…

β-hCG là dấu ấn khối u có thể được sử dụng trong chẩn đoán ung thư nhau thai. Trong bệnh nguyên bào lá nuôi thai ác tính mức độ β-hCG tăng hình cao nguyên trong ít nhất trong 3 tuần. β-hCG cũng tăng trong ung thư biểu mô nhau (choriocarcinoma), ung thư biểu mô phôi và u đa phôi (polyembryomas).

Ngoài ra, PGS. TS Nguyễn Nghiêm Luật lưu ý: vì các dấu ấn ung thư trong ung thư vú và ung thư phần phụ ở phụ nữ có độ nhạy kém, nhất là ở giai đoạn sớm của ung thư nên chúng chủ yếu được sử dụng để theo dõi tiến trình của bệnh, hiệu quả điều trị và sự tái phát của khối u. Để chẩn đoán sớm các ung thư này cần có sự kết hợp giữa các dấu ấn khối u với các kỹ thuật cận lâm sàng khác như siêu âm, chụp X quang, CT scan, PET scan và xét nghiệm tế bào học. n

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đang thực hiện hàng ngày (kể cả ngày lễ, tết) đầy đủ kỹ thuật chẩn đoán, dấu ấn sàng lọc các loại ung thư thường gặp ở nữ như:

- Xét nghiệm: HE4, CA 125, CEA, CA19-9, AFP, β-hCG, SCC, CYFRA 21-1, CEA,…

- Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, X quang, CT scan,...

Với đội ngũ giáo sư, thạc sỹ, bác sỹ, cử nhân xét nghiệm có chuyên môn sâu, kinh nghiệm và được thực hiện trên hệ thống máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế - ISO 15189: 2012, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC cam kết các kết quả xét nghiệm luôn bảo đảm độ chính xác cao, thời gian trả kịp thời.

Ngoài ra, MEDLATEC còn phục vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi theo yêu cầu giúp khách hàng tiết kiệm thời gian đi lại và vẫn bảo đảm kết quả chính xác như lấy mẫu xét nghiệm tại viện.

Tin cùng chuyên mục

Bệnh nhân bị viêm phổi đang điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Ảnh: Thanh Thanh

Hàng loạt ca viêm phổi nặng nhập viện cấp cứu

(PLVN) - Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương đang điều trị cho gần 20 bệnh nhân viêm phổi, trong đó có những ca bệnh nặng phải thở máy và lọc máu liên tục. Các ca bệnh viêm phổi được ghi nhận ở nhiều độ tuổi khác nhau, từ người già, người có bệnh nền đến những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và trẻ em.

Đọc thêm

Thoát 'bụng bia' nhờ giảm cân chuẩn y khoa

Thoát 'bụng bia' nhờ giảm cân chuẩn y khoa
(PLVN) - Trong 3 tháng đầu tiên, Trung tâm Giảm cân BVĐK Tâm Anh đã đón tiếp hơn 1.000 khách hàng, trong đó nhiều nam giới đã không còn “bụng bia” nhờ giảm cân chuẩn y khoa quốc tế.

Những hiểm họa của đèn laser sân khấu với đôi mắt

Ảnh minh họa

(PLVN) - Hiện nay, đèn laser sân khấu ngày càng trở nên phổ biến trong các sự kiện giải trí do tạo hiệu ứng ánh sáng độc đáo. Song nếu tiếp xúc trực tiếp, quá lâu với loại ánh sáng này có thể gây ra những tổn thương, đặc biệt là thị lực.

PGS.TS Trần Đắc Phu khuyến cáo về virus HMPV

Ảnh minh hoạ: Ngọc Nga
(PLVN) -  “Đây là những loại virus bình thường, không phải loại nguy hiểm vì vậy người dân không nên quá hoang mang. Tuy nhiên, cũng cần chú ý phòng bệnh giống như các bệnh được hô hấp khác”, PGS.TS Trần Đắc Phu, nguyên Cục trưởng Cục Y tế dự phòng cho hay.

Ngăn chặn nguy cơ dịch bệnh lây lan, bùng phát dịp Tết

Số ca mắc sởi gia tăng tại nhiều địa phương. (Bệnh nhi điều trị sởi tại Khoa Nhi, BV Thanh Nhàn - Ảnh: Hoài Giang)
(PLVN) - Tết cận kề, nhu cầu đi lại và giao lưu của người dân tăng cao, làm gia tăng nguy cơ lây lan, bùng phát dịch bệnh. Để đón một cái Tết an lành, việc chủ động phòng ngừa bệnh từ sớm, từ xa không chỉ là trách nhiệm của ngành Y tế mà còn là nghĩa vụ của mỗi người dân.

Tử vong do ngộ độc cá nóc

Tử vong do ngộ độc cá nóc
(PLVN) - Chiều 6/1, UBND xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận xác nhận một vụ ngộ độc nặng do ăn cá nóc xảy ra trên địa bàn, khiến một người tử vong và bốn người khác phải nhập viện điều trị .

Nỗi lo ngại toàn cầu từ Virus HMPV ở Trung Quốc sau 5 năm dịch COVID-19?

Nỗi lo ngại toàn cầu từ Virus HMPV ở Trung Quốc sau 5 năm dịch COVID-19?

(PLVN) - Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Trung Quốc gần đây đã báo cáo sự gia tăng các ca bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, bao gồm cả HMPV, vào mùa đông. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chưa coi đây là tình trạng khẩn cấp y tế toàn cầu, nhưng sự gia tăng ca bệnh đã thúc đẩy các cơ quan chức năng tăng cường hệ thống giám sát.

Khi đổi mới sáng tạo thúc đẩy phát triển ngành Y tế

Các bạn trẻ tham quan Triển lãm giới thiệu thành tựu công nghệ ngành Y tế năm 2024. (Ảnh: MOST)
(PLVN) - Tiến bộ trong công nghệ sinh học và chuyển đổi số không chỉ hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển thuốc, vaccine, mà còn giúp cải thiện việc chẩn đoán, điều trị bệnh, cũng như phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến, nâng cao chất lượng sống cho người dân.