Theo Quyết định số 42, quy định khung giá dịch vụ, quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ tại Quyết định này.
Quyết định số 42/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh không áp dụng đối với nhà chung cư xã hội chỉ để cho học sinh, sinh viên và công nhân ở theo hình thức tập thể nhiều người trong một phòng.
Trong đó, đối tượng áp dụng của quyết định là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư; chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; Ban quản trị nhà chung cư; đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, đối với loại hình nhà chung cư xã hội; nhà chung cư phục vụ tái định cư; nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà chung cư sử dụng làm nhà ở công vụ có giá tối thiểu đối với loại nhà không có thang máy 3.700đ/m2 sử dụng/tháng, tối đa 5.800/m2 sử dụng/tháng; loại có thang máy tối thiểu là 4.400đ/m2 sử dụng/tháng, tối đa 7.100đ/m2 sử dụng/tháng.
Đối với nhà chung cư thương mại không có thang máy tối thiểu 4.300đ/m2 sử dụng/tháng, tối đa 6.500đ/m2 sử dụng/tháng; có thang máy tối thiểu 5.700đ/m2 sử dụng/tháng, tối đa 9.100đ/m2 sử dụng/tháng
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nói trên đã bao gồm chi phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư; lợi nhuận và thuế giá trị gia tăng; không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và các dịch vụ cao cấp không thuộc phần sở hữu chung (như tắm hơi, bể bơi, sân tennis hoặc các dịch vụ cao cấp khác).
Bên cạnh đó, khung giá dịch vụ trên chưa bao gồm nguồn thu từ kinh doanh các dịch vụ khác thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư, trường hợp có nguồn thu từ kinh doanh các dịch vụ khác thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư, chủ đầu tư, ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm tính toán để bù đắp chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nhằm mục đích giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.
Cũng theo Quyết định số 42, giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại do các bên thỏa thuận trên cơ sở tính toán thực tế các hoạt động kinh doanh dịch vụ, văn phòng và của từng vị trí nhà chung cư. Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ôtô do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá dịch vụ này thì xác định theo khung giá dịch vụ do UBND tỉnh quy định.
Đồng thời UBND tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến trong việc quản lý giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Tổ chức xây dựng giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư khi có biến động giá vật tư, nhiên liệu và chính sách tiền lương, xây dựng điều chỉnh giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế kiểm tra, theo dõi và tổng hợp báo cáo về các vướng mắc, phát sinh tranh chấp trong lĩnh vực quản lý dịch vụ nhà chung cư tại địa phương gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Phổ biến, tuyên truyền cho các bên có liên quan về việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo các quy định hiện hành.