Trong điều khoản hợp đồng có nêu rõ thời gian trả lương là từ ngày 1 đến ngày 10 hàng tháng (mức lương 6 triệu đồng/tháng). Nhưng tới tháng 9 là cộng ty bắt đầu trả chậm lương, lương tháng 9 theo hợp đồng là từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 10 tôi sẽ nhận được, nhưng đến ngày 11 tháng 11 tôi mới nhận được lương. Và sau đó lương tháng 10 và tháng 11 của tôi thế đến tháng 01/2017 tôi vẫn chưa nhận được. Vậy tôi phải làm gì khi công ty trả chậm lương như trên? Hiện nay tôi muốn chấm dứt HĐLĐ với công ty được không? (Trương Thị Minh Anh, Chí Linh, Hải Dương)
Trả lời:
-Thứ nhất, bạn có thể làm đơn gửi lên cơ quan quản lí nhà nước về lao động cấp quận, huyện nơi bạn làm việc để được giải quyết.
Theo quy định tại điều 96 của Bộ luật lao động năm 2012 về nguyên tắc trả lương thì:
“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn công ty không thanh toán tiền lương đúng hạn là đã đã vi phạm quy định về tiền lương theo pháp luật về lao động. Do đó, với hành vi vi phạm này đơn vị sẽ bị áp dụng hình thức hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3, Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của nghị định 95/2013. Cụ thể:
“3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Thứ hai, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Do công ty trả chậm lương vượt mức giới hạn so với quy định của pháp luật nên bạn có thể căn cứ vào đó để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Tuy nhiên bạn phải đảm bảo về điều kiện báo trước theo điều 37 như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;”
Do đó,đối với trường hợp của bạn, để đảm bảo quyền lợi của mình trước khi nghỉ việc thì bạn phải làm đơn và phải báo trước ít nhất 3 ngày làm viêc cho người sử dụng lao động.