Bộ Công an trả lời:
Tại Điều 19 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về trường hợp đăng ký xe tạm thời như sau:
- Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
- Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
- Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
- Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
- Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời như sau:
- Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
- Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định: “Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.”