Hiện giờ chị tôi muốn bán ngôi nhà và mảnh đất đó để dọn về quê sinh sống thì vợ đầu và các con riêng của chồng chị không cho bán, gây khó khăn với lí do đó là tài sản của cha họ, chị tôi không có quyền bán. Xin hỏi luật sư, giấy tờ đều đứng tên chị tôi thì chị tôi có bán được không? Nếu họ dùng nhiều cách khó khăn cho chị tôi thì họ có vi phạm pháp luật không?
Ảnh minh họa |
Trường hợp thứ nhất: Nếu tài sản ngôi nhà và mảnh đất là tài sản riêng của người chồng và đã tặng cho chị bạn.
Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Việc giải quyết tài sản được thực hiện theo Luật Hôn nhân gia đình 2014 theo “Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Nếu ngôi nhà và mảnh đất là tài sản riêng của chồng chị và đã tặng cho riêng chị của bạn thì căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Dân sự 2015 việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng do chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013:Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó người sử dụng đất có các quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Nếu chị bạn được tặng cho riêng và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên chị thì người vợ đầu và con của người đó không có quyền ngăn cản chị bạn chuyển nhượng mảnh đất và căn nhà.
Trường hợp 2: Con sau khi ly hôn có được hưởng thừa kế từ cha.
Nếu căn nhà có nguồn gốc tài sản chung giữa chị của bạn và người chồng đã mất. Căn nhà sẽ có ½ là di sản thừa kế của người chồng. Theo quy định trên, khi một người mất đi mà không để lại di chúc thì khối tài sản của người đó sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Trong trường hợp này, khi bố mất mà không để lại di chúc thì con vẫn được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo quy định trên, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: con, ông, bà nội của người chồng.
Do đó, người vợ đã ly hôn nên không được hưởng thừa kế và những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu có tranh chấp về quyền thừa kế, theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 tranh chấp thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Việc giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai trước tiên hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để hòa giải.