Ban hành kèm thông tư 40/2021/TT-BTC Bộ Tài chính đã công bố danh mục ngành nghề tính thuế GTGT và thuế TNCN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối với từng nhóm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cụ thể.
Thông tư mới ban hành đã đưa một số ngành nghề, lĩnh vực mới vào diện chịu thuế GTGT và chịu thuế TNCN: Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game; Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu; dịch vụ sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình có mức thuế GTGT 5% và thuế TNCN 2%.
Các dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan cũng bị đánh thuế tương tự.
Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị CNTT, viễn thông, quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cũng bị đánh thuế tổng cộng 7%.
Dịch vụ cho thuê tài sản gồm cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ - phải chịu thuế suất cao nhất 10% (GTGT 5% và TNCN 5%).
Một số ngành nghề khác như dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải hành khách; dịch vụ ăn uống; dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy… sẽ có mức thuế GTGT 3% và thuế TNCN 1,5%...
Thông tư số 40/2021/TT-BTC đã bổ sung thêm nhiều nhóm đối tượng phải chịu thuế gồm:
- Hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế của khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
- Người cho thuê tài sản; Người chuyển nhượng tên miền ".vn";
- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân; Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân;
- Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập trực tiếp cho cá nhân ký hợp đồng đại lý bán đúng giá đối với xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
Thông tư này cũng quy định rõ, đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp theo các quy định trước ngày hiệu lực Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Việc thông báo thời hạn nộp thuế khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của Thông tư số 40/2021/TT-BTC đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng điều kiện nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu cơ quan thuế đã quản lý thuế theo phương pháp khoán trước thời điểm hiệu lực của Thông tư số 40/2021/TT-BTC và không có yêu cầu chuyến đổi phương pháp tính thuế thì tiếp tục nộp thuế theo phương pháp khoán đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC và áp dụng kể từ ngày 01/8/2021 (thời điểm hiệu lực của Thông tư).
Cũng theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC: Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp kê khai (áp dụng với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc lựa chọn nộp thuế theo phương pháp này), nộp thuế theo từng lần phát sinh (áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định).
Đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo 2 phương pháp trên thì áp dụng nộp thuế theo phương pháp khoán.