Từ 1/1/2026, người lao động được vay tối đa 200 triệu đồng để tạo việc làm
(PLVN) - Đó là nội dung đáng chú ý trong Nghị định số 338/2025/NĐ-CP do Chính phủ mới ban hành, quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm.
Cụ thể, về chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm, Nghị định quy định như sau:
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 10 tỷ đồng và không quá 200 triệu đồng cho 01 người lao động được hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.
Đối với người lao động, mức vay tối đa là 200 triệu đồng.
Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vay tối đa cao hơn mức vay quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Tổng dư nợ các dự án vay vốn với mục đích hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người lao động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại cùng một thời điểm không vượt mức cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 nêu trên.
Căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thoả thuận thống nhất với đối tượng vay vốn để xem xét, quyết định mức vay cụ thể.
Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2019/NĐ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) (Văn bản hợp nhất số 1607/VBHN-BLĐTBXH ngày 04/5/2023 của Bộ LĐTBXH), mức vay: Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng thì mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất kinh doanh được Bộ Nội vụ đề xuất tăng gấp 5 lần và mức vay tối đa đối với người lao động tăng 2 lần.
Theo Bộ Nội vụ, việc nâng mức vay đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động để đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh tạo việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động.
Việc này cũng góp phần thể chế hóa chủ trương phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị và phù hợp với Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 “nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội đất nước”.
Thời hạn vay vốn tối đa là 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định rõ lãi suất vay vốn: Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng 127% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 3, khoản 8 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên.
Về điều kiện bảo đảm tiền vay: Đối với mức vay trên 200 triệu đồng, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vay phải thực hiện bảo đảm tiền vay cao hơn mức vay quy định nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2026.