Năm trường hợp cung cấp dịch vụ HĐĐT có mã cơ quan thuế
Nghị định quy định 5 trường hợp cung cấp dịch vụ HĐĐT có mã của CQT không thu tiền gồm: DN nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; DN nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành DN (trừ DN quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập DN; Hộ, cá nhân kinh doanh.
Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng HĐĐT có mã của CQT; DN nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định của Bộ Tài chính trừ DN hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng HĐĐT do Bộ Tài chính quyết định.
Đối với các trường hợp trên, Tổng cục Thuế trực tiếp cung cấp dịch vụ hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về HĐĐT thực hiện cung cấp HĐĐT có mã của CQT miễn phí.
Khi nào cơ quan thuế ngừng cấp mã HĐĐT?
Nghị định quy định 5 trường hợp CQT ngừng cấp mã HĐĐT bao gồm: DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế; DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp CQT xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh; DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của CQT về việc ngừng sử dụng HĐĐT để thực hiện cưỡng chế nợ thuế; Trường hợp khác theo quy định của Bộ Tài chính.
DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp bị ngừng cấp mã HĐĐT nêu trên được tiếp tục sử dụng HĐĐT có mã của CQT sau khi thông báo với CQT về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được CQT khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế.
Cung cấp dịch vụ HĐĐT thu tiền dịch vụ
Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT khi cung cấp dịch vụ HĐĐT được thu tiền dịch vụ theo thỏa thuận tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các DN, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh (trừ 5 trường hợp được cung cấp HĐĐT miễn phí nêu trên).
Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp HĐĐT; tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT và các dịch vụ khác liên quan đến HĐĐT.
Hủy hóa đơn giấy khi bắt đầu sử dụng HĐĐT
Theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, kể từ thời điểm sử dụng HĐĐT có mã của CQT hoặc HĐĐT không có mã của CQT, DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn (HĐ) giấy còn tồn chưa sử dụng.
Hiện thủ tục hủy HĐ giấy được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, theo hướng dẫn này thời hạn hủy HĐ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với CQT.
HĐĐT được chuyển đổi thành chứng từ giấy
HĐĐT hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy. Việc chuyển đổi HĐĐT thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của HĐĐT và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
HĐĐT được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp HĐ được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với CQT.