Vì từ đầu năm 2016 đến nay tổng lương mà công ty trả cho tôi là 100 triệu đồng. Tính thuế 5%, nhưng theo tôi tìm hiểu được biết thuế thu nhập cá nhân còn phụ thuộc gia cảnh như gia đình, con cái.... vậy theo quy định của pháp luật hiện này thuế thu nhập cá nhân được tính như thế nào? Công ty thu của tôi 5 triệu tiền thuế thu nhập cá nhân như trên có đúng không? (Nguyễn Hồng Hải, Hà Đông, Hà Nội)
Trả lời:
Căn cứ theo luật thuế thu nhập cá nhân Thông tư 111/2013/TT – BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân thì tại:
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
...”.
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
“1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng”.
Theo quy định của pháp luật, tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định bằng thu nhập tính thuế x thuế suất theo bảng thuế lũy tiến. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT – BTC, trong đó có các khoản như giảm trừ gia cảnh, các khoản bảo hiểm, hưu trí tự nguyện hay tiền đóng góp từ thiện, nhân đạo,....
Đối với trường hợp của bạn, tổng số tiền mà bạn làm được từ đầu năm 2016 đến tháng 11 là 100 triệu đồng, theo đó mức lương hàng tháng của bạn sẽ là 10 triệu đồng/tháng.
Căn cứ vào những quy định trên thì thuế thu nhập cá nhân từng tháng của bạn sẽ được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = (10 triệu – mức giảm trừ gia cảnh)
Lương của bạn sau khi trừ đi các mức giảm gia cảnh mà vẫn nằm trong giới hạn ở khoản 2 điều 7 Thông tư 111/2013/TT – BTC trên thì sẽ được tính mức thuế phù hợp với điều 22 luật thuế thu nhập cá nhân như sau:
+ Nếu mức lương đến 5 triệu thì thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 5% số thu nhập đã được giảm trừ
+ Nếu mức lương tháng từ 5 đến 10 triệu thì thuế TNCN là 10% số thu nhập đã được giảm trừ.
+ Nếu mức lương tháng từ 10 đến 18 triệu thì thuế TNCN là 15% số thu nhập đã được giảm trừ.
+ Nếu mức lương tháng từ 18 đến 32 triệu thì thuế TNCN là 20% số thu nhập đã được giảm trừ.
+ Nếu mức lương tháng từ 32 đến 52 triệu thì thuế TNCN là 25% số thu nhập đã được giảm trừ.
+ Nếu mức lương tháng từ 52 đến 80 triệu thì thuế TNCN là 30% số thu nhập đã được giảm trừ.
+ Nếu mức lương tháng trên 80 triệu thì thuế TNCN là 35% số thu nhập đã được giảm trừ.
Như vậy, công ty áp dụng thuế suất 5% nhân tổng tiền lương của bạn (100 triệu đồng) mà không trừ đi các khoản giảm trừ thì được xác định là không đúng quy định của pháp luật.