Tại khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định: Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị nghiêm cấm. Người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ).
Theo đó:
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện):
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác:
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.