Quy định : Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Ngày 22-1-2010, UBND thành phố Hải Phòng ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố. Báo Hải Phòng xin giới thiệu toàn văn nội dung quy định về vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm này.
 
 

Chương I
 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hóa về chính sách, trình tự thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004; khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27-1-2006; các Điều 34, 35, 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007của Chính phủ áp dụng trên địa bàn thành phố.
2. Đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, diện tích đất nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất để bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và các trường hợp khác quy định tại điều 40, Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ được thoả thuận bồi thường.
3. Đối với các dự án thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các nguồn vốn vay, hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo cam kết đó, các khoản chênh lệch được tính là khoản hỗ trợ đặc biệt của dự án.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo qui định tại Qui định này.
Chương II
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện bồi thường,
hỗ trợ về đất
1. Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện được quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3-12-2004 và các Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện bồi thường thì được hỗ trợ theo quy định tại văn bản này.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất đÓ bồi thường sẽ được bồi thường bằng tiền tính theo giá trị quyền sử dụng đất giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
2.1 Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
2.2 Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 4. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ là giá đất tính theo mục đích đang sử dụng do UBND thành phố công bố ngày 1-1 hàng năm tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Đất nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ được xác định giá theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm giao đất; Trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp sang sản xuất sản phẩm nông nghiệp khác nếu được UBND cấp huyện cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thì được bồi thường, hỗ trợ đất theo loại đất sản xuất sản phẩm nông nghiệp sau chuyển đổi tại thời điểm kiểm kê lập phương án bồi thường. Mức giá đất nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ là mức giá quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất giá đất bồi thường chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường phổ biến thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Sở Tài chính xác định lại, trình UBND thành phố quyết định cho phù hợp.
Giá đất ở tại khu tái định cư được tính căn cứ giá đất ở công bố ngày 1-1 hàng năm, mức giá cụ thể được xác định có xét đến quy mô xây dựng khu tái định cư, sự tương quan với mức giá đất ở đã bồi thường tại vị trí cụ thể.
4. Trường hợp bồi thường chậm: Vẫn thực hiện theo mức giá tại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, nhưng sẽ được tính toán lại như sau:
4..1 Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra (thủ tục chưa đầy đủ hoặc chậm triển khai, chưa có khu tái định cư, chưa giải quyết các kiến nghị, thắc mắc chính đáng của người có đất bị thu hồi, phương án bồi thường lập chậm, chưa có tiền thanh toán), nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm có quyết định bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
4.2. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra (cố tình không nhận tiền bồi thường, khiếu nại không có căn cứ, vận động người khác không chấp hành chính sách bồi thường), nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
5. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp không có hoặc không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất thì bồi thường chí phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại văn bản này.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ; Điều 6 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được quy định cụ thể như sau:
1. Đất nông nghiệp được bồi thường, hỗ trợ gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2. Đất nông nghiệp có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp tương ứng.
3. Không bồi thường đối với: đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng chung, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây trồng trên đất.
Trường hợp chia tách đất sau khi có quyết định thu hồi đất (kể cả trường hợp được UBND xã, phường thị trấn xác nhận) thì tiền bồi thường được chi trả cho chủ sử dụng đất hợp pháp trước khi chia tách.
4. Đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường về đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và hỗ trợ cụ thể như sau:
4.1. Đất khai hoang không đúng theo quy hoạch không được cấp xã cho phép thì chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 50% mức giá đất nông nghiệp cùng vị trí.
4.2. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân, công nhân viên đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các nông lâm trường, trạm trại quốc doanh (của Nhà nước), công ty cổ phần là công nhân viên của cơ quan nay không còn được hưởng các chế độ của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, hộ nông dân trực tiếp sản xuất chưa được giao đất theo hạn mức quy định tại địa phương nơi cư trú, nhưng nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (nơi có đất thu hồi); Người sử dụng đất được nhận khoán có diện tích lín hơn hạn mức và có nhiều lần thu hồi cũng chỉ tính hỗ trợ bằng tiền cao nhất bằng giá đất bồi thường 1 lần hạn mức, diện tích còn lại bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất bằng 50% mức giá đất nông nghiệp cùng vị trí.
4.3. Trường hợp đất mượn thi công không bồi thường về đất, chủ đầu tư hỗ trợ chi phí cải tạo khôi phục, hoàn trả chênh lệch bằng 30% mức giá đất theo vị trí.
4.4. Trường hợp đất thuộc quỹ đất công ích 5% và đất không được giao lâu dài (diện tích đất khó giao khó chia) do chính quyền địa phương cấp xã tạm giao cho các hộ dân sử dụng không bồi thường về đất, chỉ bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất bằng 50% mức giá đất nông nghiệp cùng vị trí.
4.5. Đối với công nhân viên còn trong độ tuổi lao động chưa nghỉ chế độ đang nhận khoán đất của xí nghiệp, nông lâm trường, trạm trại quốc doanh (kể cả đất nhận khoán lâu dài), khi bị thu hồi đất được cơ quan bố trí công việc khác, được giao đất khác hoặc được hưởng chế độ theo quy định hiện hành của nhà nước về thực hiện chính sách đối với người lao động mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất bằng 50% mức giá đất nông nghiệp cùng vị trí.
5. Hạn mức và mức bồi thường hỗ trợ đất nông nghiệp:
5.1. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: đất trồng lúa, hoa màu, đất đ#ng cá dùng vào chăn nuôi và cây hàng năm khác (gọi là đất canh tác), kể cả đất xây dựng các công trình phục vụ trồng trọt, chăn nuôi như: kho chứa nông sản, thuốc sâu, phân bón, máy móc công cụ trên đất có nguồn gốc là đất nông nghiệp được bồi thường 100% mức giá theo vÞ trÝ cho diện tích theo hạn mức qui định giao đất của địa phương cho nhân khẩu (theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực của UBND thành phố); Diện tích đất vượt hạn mức được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 50% mức giá đất nông nghiệp theo vị trí;
Đối với những vùng đất sử dụng được giao theo chính sách khoán 10, đất canh tác hộ gia đình “cá thể”: bồi thường 100% mức giá đất nông nghiệp theo vị trí và theo hạn mức bình quân nhân khẩu của cấp xã có đất bị thu hồi tại thời điểm thực hiện theo Quyết định số 03/QĐ-UB ngày 4-1-1994 của UBND thành phố. Diện tích đất vượt hạn mức chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 50% mức giá đất nông nghiệp theo vị trí.
5.2. Đất trồng cây lâu năm thuộc đất trồng rừng và đất nuôi trồng thủy sản: Nếu hạn mức đất canh tác giao theo qui định cho nhân khẩu của hộ gia đình còn thiếu so với hạn mức đất bình quân chung của cấp xã thì được bồi thường 100% mức giá đất theo vị trí tính cho diện tích tương đương còn thiếu. Diện tích còn lại chỉ được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại Biểu số 02 kèm theo quy định này;
5.3. Đất hộ gia đình cá nhân tự khai hoang trước ngày 15-10-1993 sử dụng ổn định, không có tranh chấp nhưng không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Nếu hạn mức đất canh tác giao theo Quyết định số 03/QĐ-UB ngày 4-1-1994 của UBND thành phố cho nhân khẩu của hộ gia đình còn thiếu so với hạn mức đất bình quân chung của cấp Xã thì được bồi thường 100% mức giá cho diện tích đất còn thiếu. Diện tích còn lại chỉ được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất bằng 50% mức giá đất liền kề cùng vị trí;
5.4.Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất  từ người khác, đất tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường 100% mức giá.
6. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:
6.1. Đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông, có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi Nhà nước thu hồi thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 1 quy định tại bảng giá đất ban hành ngày 1-1 hàng năm còn được hỗ trợ bằng tiền theo quy định sau:
Mức hỗ trợ:
+ Bằng 50% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 15/10/1993 và có một trong các điều kiện được bồi thường theo giá đất ở;
+ Bằng 40% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở không có giấy tờ từ ngày 15-10-1993 đến trước ngày 1-7-2004 và có một trong các điều kiện được bồi thường theo giá đất ở.
+ Diện tích hỗ trợ tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 5 lần hạn mức giao đất ở mới.
6.2.  Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, trong khu dân cư nông thôn (khu dân cư nông thôn được xác định theo ranh giới ngoài cùng của thửa đất có nhà ở của làng, thôn và các điểm dân cư tương tự);  thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư có đủ điều kiện được bồi thường, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng vị trí còn được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở trung bình của khu vực.
Giá đất ở trung bình của khu vực phường được xác định bằng trung bình cộng của giá đất quy định đối với loại đường phố 11 tại bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành ngày 1-1 hàng năm. Giá đất ở trung bình của khu vực xã, thị trấn được xác định bằng trung bình cộng các mức giá đất ở trong khu dân cư có đất bị thu hồi tại bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành ngày 1-1 hàng năm.
 Người sử dụng đất nông nghiệp, đất vườn, ao đã được hỗ trợ theo quy định tại điểm 6.1, 6.2,  khoản 6 Điều này không được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm tại quy định này.
7. Tiền bồi thường đối với diện tích đất công ích 5% và diện tích ngoài hạn mức đất nông nghiệp được  giao lâu dài mà chính quyền cấp xã đã giao, tạm giao cho người sử dụng đất thì sau khi bồi thường chi phí đầu tư vào đất tính bằng 50 % mức giá thanh toán trực tiếp cho người sử dụng đất phần còn lại tương đương 50 % mức giá được hỗ trợ chuyển về ngân sách cấp Xã để điều tiết cho các hộ thiếu đất so với hạn mức đất giao theo qui định(ở nơi chưa thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ) hoặc chuyển về ngân sách cấp huyện để quản lý và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
8. Đối với đất bờ, mương, đường nội đồng không tính bồi thường chỉ hỗ trợ 70% mức giá đất nông nghiệp theo vị trí thấp nhất của diện tích đất thu hồi, tiền hỗ trợ được chuyển về ngân sách cấp xã để điều tiết cho các hộ thiếu đất so với hạn mức đất nông nghiệp được giao theo qui định hoặc chuyển về ngân sách cấp huyện để quản lý và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ đất ở
Việc xác định nguồn gốc đất do chính quyền địa phương cấp xã (phường, thị trấn) lập được UBND cấp huyện xác nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trung thực, khách quan, đúng bản chất. Cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm định nguồn gốc đất đai do UBND cấp xã (phường, thị trấn) lập, kết quả thẩm định được niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã(phường, thị trấn) trước khi lập, trình duyệt phương án bồi thường;
1. Đất ở có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 quy định này thì được bồi thường theo quy định.
2. Hạn mức (diện tích) đất sử dụng để tính bồi thường hỗ trợ và mức bồi thường đất ở.
2.1. Hạn mức giao đất ở mới (theo quy định tại Quyết định số 2430/QĐ-UB ngày 13-12-2000 của UBND thành phố).
Đất ở khu vực nông thôn: 200m2/hộ đối với hộ nông nghiệp; 120m2/hộ đối với hộ phi nông nghiệp.
Đất ở khu vực đô thị:100m2/hộ.
2.2. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở (theo Quyết định số 1518/2006/QĐ-UB ngày 12-7-2006 của UBND thành phố).
Đối với quận Dương Kinh áp dụng như huyện Kiến Thuỵ.
3. Mức bồi thường hỗ trợ đất ở cụ thể:
3.1.  Đất ở có giấy tờ:
Đất ở có giấy tờ hợp lệ theo khoản 1 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 (gồm cả đất sử dụng cho mục đích để ở, tại thời điểm thu hồi đã được ghi trong hồ sơ địa chính) và đất chưa được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (người mua lại đất của người khác chưa sang tên) được bồi thường như của chính chủ, không truy thu thuế;
- Trường hợp giấy tờ ghi rõ ranh giới đất ở:
+ Đất ở được giao theo hạn mức do thành phố quy định, có quyết định giao đất trước ngày 15-10-1993 bồi thường 100% mức giá;
+ Đất ở được giao trước 15-10-1993 gồm diện tích đất có nhà ở và vườn ao trong cùng thửa đất ở thuộc khu dân cư (không kể diện tích đó đã được xây nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt hay chưa): Bồi thường cho diện tích đất ở được xác định trong giấy tờ bằng 100% mức giá đất ở, diện tích đất còn lại hỗ trợ theo giá đất liền kề với đất ở tính bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong cùng thửa đất;
- Trường hợp giấy tờ không xác định rõ ranh giới diện tích đất ở với đất vườn ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở thì:
+ Đối với đất sử dụng trước 18-12-1980 bồi thường 100% mức giá đất ở trên diện tích đất thu hồi thực tế của người sử dụng liên tục  từ đó đến thời điểm có quyết định thu hồi đất nhưng diện tích bồi thường không vượt quá 5 lần hạn mức giao đất ở mới. Riêng người sử dụng đất có được do nhận chuyển nhượng hoặc thừa kế hợp pháp của người sử dụng đất có nguồn gốc trước 18-12-1980 chưa hoàn thành thủ tục thì tổng diện tích đất ở được bồi thường của hộ chính và người được thừa kế, chuyển nhượng không vượt quá 5 lần hạn mức đất ở giao mới và không vượt quá tổng diện tích đất các hộ đang sử dụng, diện tích đất còn lại hỗ trợ theo giá đất vườn ao liền kề với đất ở tính bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất (theo khoản 2 Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ).
+ Đối với đất ở sử dụng từ 18-12-1980 đến trước ngày 15-10-1993 bồi thường bằng 1 lần hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở (theo quy định tại quyết định số 1518/2006/QĐ-UB ngày 12-7-2006 của UBND thành phố Hải Phòng), diện tích đất còn lại hỗ trợ theo giá đất vườn ao liền kề với đất ở tính bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất (theo mục a khoản 1 Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ).
Nếu chỉ thu hồi một phần diện tích đất thì căn cứ trích đo thửa đất có xác nhận của cơ quan chuyên môn và thực tế bố trí nhà và công trình phục vụ sinh hoạt trong cùng thửa đất, theo đó để xác định diện tích đất thu hồi là diện tích đất ở hay diện tích đất liền kề với đất ở là đất vườn ao để thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo mục đích hiện trạng sử dụng đất.
+ Đối với trường hợp đất sử dụng trước 18-12-1980, nhưng sau năm 1980 các hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giấy ghi diện tích đất ở bằng hạn mức giao đất ở mới tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích còn lại trên giấy ghi tất cả là diện tích đất thổ cư hoặc đất vườn tạp. Để bảo đảm mặt bằng chung so với các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ghi tất cả diện tích đất là đất thổ cư khi áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất ở đối với các hộ nói tại điểm này đều được áp dụng mức bồi thường, hỗ trợ 100% mức giá đất ở, diện tích bồi thường không vượt quá 5 lần hạn mức giao đất ở mới cho người sử dụng liên tục từ đó đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, diện tích đất còn lại hỗ trợ 50% giá đất ở.
3.2. Đất chưa có giấy tờ sử dụng đất:
Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ và tại mục I Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 2-7-2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
Diện tích đất sử dụng làm đất ở ổn định, thực tế có nhà ở và công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt trên đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản công bố quy hoạch thực hiện dự án, đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ (kể cả đất ở có nguồn gốc từ đất nông nghiệp thuộc quỹ đất 5% "rau xanh" trước đây) được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Đất ở chưa có giấy tờ sử dụng đất chưa làm nghĩa vụ tài chính nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
 +Đất tự sử dụng làm đất ở trước ngày 15-10-1993: Bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích thực tế sử dụng đất tối đa bằng một lần hạn mức đất ở giao mới, diện tích đất còn lại hỗ trợ 1 lần hạn mức tính theo đất vườn ao liền kề với đất ở bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất. Diện tích còn lại chỉ hỗ trợ chi phí dầu tư vào đất (nếu có) không quá: 200.000 đồng/m2 với các huyện; 300.000 đồng/m2 với khu vực các quận. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 1lần hạn mức giao đất ở mới.
+Đất ở được giao, nhưng không đúng thẩm quyền trước 15-10-1993: Có văn bản giao đất xác định rõ diện tích đất được giao thì mức bồi thường theo diện tích được giao tối đa bằng hạn mức đất ở được giao mới theo quy định tại thời điểm giao đất bằng 100% mức giá đất ở; diện tích đất còn lại hỗ trợ 1 lần hạn mức tính theo đất vườn ao liền kề với đất ở bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất. Diện tích còn lại chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất (nếu có) không quá: 300.000 đồng/ m2 với các huyện; 300.000 đồng/ m2 với khu vực các quận. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 2 lần hạn mức giao đất ở mới.
- Đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài chính chưa đủ:
+ Đất ở tự sử dụng ổn định không tranh chấp trước thời điểm quy hoạch chưa có giấy tờ sử dụng đất và đất giao không đúng thẩm quyền  từ  ngày 1-10-1993 đến trước ngày 1-7-2004 nhưng có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nhà nước vào ngân sách tại thời điểm giao đất:
Diện tích đất sử dụng trong hạn mức đất ở giao mới tại thời điểm sử dụng đất đã nộp đủ tiền đất theo giá đất ở thì bồi thường 100% mức giá đất ở; Diện tích đất còn lại thì bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 và cộng chi phí đầu tư vào đất nhưng tối đa không vượt quá diện tích đã nộp tiền.
+ Diện tích đất trong hạn mức đất ở giao mới chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì: Người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
Nghĩa vụ tài chính về đất khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
+ Đất tự sử dụng làm đất ở thực tế có nhà ở hoặc công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt trên đất vi phạm khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25-5-2007 của Chính Phủ thì hỗ trợ như sau:
- Đất ở sử dụng trước ngày 15-10-1993: hỗ trợ 40% mức giá đất ở cho diện tích tối đa bằng 1 lần hạn mức giao đất ở mới; Diện tích đất còn lại chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất không quá: 200.000đồng/m2 với các huyện; 300.000đồng/m2 với các quận. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 2 lần hạn mức giao đất ở mới.
- Đất ở sử dụng sau ngày 15-10-1993: không bồi thường ,chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất không quá: 200.000đồng/m2 với các huyện; 300.000đồng/m2 với các quận. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 2 lần hạn mức giao đất ở mới.
- Đất giao sai thẩm quyền từ ngày 1-7-2004 trở đi nếu chưa nộp tiền sử dụng đất thì không bồi thường chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất (nếu có); Trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất nhưng chưa đủ thì chỉ hỗ trợ 100% mức giá đất ở liền kề cho phần diện tích tương ứng với số tiền đã nộp quy đổi theo giá đất tại thời điểm nộp tiền; Diện tích còn lại chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất (nếu có) không quá: 200.000đồng/m2 với các huyện; 300.000đồng/m2 đối với các quận. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 1 lần hạn mức giao đất ở mới.
- Đất ở do lấn, chiếm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đất chuyên dùng) của các tổ chức (không phân biệt thời gian sử dụng đất) hoặc đất của các hộ đã được bồi thường nhưng do dự án chưa triển khai mà các hộ tái sử dụng trước 1-7-2004: Không bồi thường đất, chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất (nếu có) không quá: 200.000đồng/m2 với các huyện; 300.000đồng/m2 với các quận; Nếu lấn, chiếm đất phi nông nghiệp từ ngày 1-7-2004 không bồi thường, hỗ trợ.
- Đất do các tổ chức quản lý để sản xuất kinh doanh làm trụ sở (không phải là đất ở) đã tạm giao, cho CBCNV mượn đất để làm nhà ở hoặc đã chuyển nhượng (kể cả đất có nhà, xưởng khi thanh lý, bán hóa giá):
- Đất sử dụng từ 15-10-1993 đến trước ngày1-7-2004 để làm nhà ở:
+ Đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở: bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích bằng 1 lần hạn mức giao đất ở mới; diện tích còn lại hỗ trợ bằng 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 2 lần hạn mức giao đất ở mới.
 Không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở chỉ hỗ trợ 60% mức giá đất ở cho diện tích trong hạn mức đất ở giao mới. Diện tích đất còn lại chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đấy không quá: 200.000đồng/m2 với các huyện; 300.000đồng/m2 với các quận. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 2 lần hạn mức giao đất ở mới.
Đất sử dụng từ ngày 15-10-1993 đến trước ngày 1-7-2004: Hỗ trợ 50% mức giá đất ở cho diện tích trong hạn mức đất ở giao mới, diện tích còn lại hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất không quá: 200.000đồng/m2 với các huyện); 300.000đồng/m2 với các quận. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 1 lần hạn mức giao đất ở mới.
 Riêng trường hợp sử dụng đất không được cơ quan cho phép đã có ý kiến đình chỉ sử dụng, vi phạm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ: không bồi thường chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất không quá: 200.000đồng/m2 với các huyện); 300.000đồng/m2 với các quận.
+ Đất ở: có nhà thuê để ở trên đất của Nhà nước:
Nếu được bố trí nhà ở tái định cư thì không bồi thường, hỗ trợ về đất;
Nếu không được bố trí nhà ở tái định cư thì hỗ trợ tiền tự lo chỗ ở mới tính bằng 60% giá trị đất ở cho diện tích đất có nhà ở được thuê; Trường hợp nếu nhà thuê của nhà nước là nhà nhiều tầng thì mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất ở, được quy ra cho từng tầng theo hệ số tầng nhà để xác định khoản tiền tự lo chỗ ở; Diện tích đất tự sử dụng không bồi thường, hỗ trợ;
+ Đất ở có nguồn gốc từ đất công ích 5%, đất tạm giao, cho thuê đấu thầu, đất canh tác giao lâu dài (kể cả đất nông nghiệp cá thể):
Đất sử dụng làm đất ở thực tế có nhà ở hoặc công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt trên đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo qui định của Chính Phủ (tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) trước ngày 15-10-1993 thì bồi thường 100% mức giá đất ở cho diện tích theo hạn mức đất ở giao mới. Diện tích còn lại hỗ trợ 50% mức giá đất ở tại vị trí trong thửa đất. Diện tích hỗ trợ theo thực tế nhưng không vượt quá 1 lần hạn mức giao đất ở mới.
Đất sử dụng làm đất ở từ ngày 15-10-1993: (cả đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở) không bồi thường, chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất không quá: 200.000đồng/m2 với các Huyện); 300.000đồng/m2 với các Quận.
Đất tự sử dụng làm đất ở từ ngày 1-7-2004 trở đi không bồi thường chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất không quá: 200.000đồng/m2 với các huyện); 300.000đồng/m2 với các quận.

Chương III
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN

Điều 9. Nguyên tắc và xử lý cụ thể các trường hợp bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất
1.1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được bồi thường theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ.
1.2. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.3. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bồi thường hỗ trợ nhà, công trình được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất:
2.1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ.
2.2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ.
2.3. Đối với nhà, công trình kiến trúc và các tài sản khác (không thuộc đối tượng sử dụng để ở như quy định ở mục 2.1 gắn liền với đất không di chuyển được, phải phá dỡ được bồi thường, hỗ trợ theo mức sau:
Mức bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình = Giá trị hiện có của nhà, công trình + Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ (%) giá trị hiện có của nhà, công trình. 
(Giá trị hiện có của nhà, công trình xác định bằng tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà/công trình X giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do bộ quản lý chuyên ngành ban hành)
Xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình:
Tùy theo đặc thù cụ thể của từng dự án, việc xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình được thực hiện bằng một trong hai phương pháp (phân tích kinh tế kỹ thuật hoặc thống kê kinh nghiệm) hoặc kết hợp cả 2 phương pháp; việc chọn phương pháp do UBND cấp huyện quyết định theo hướng dẫn tại Thông tư Liên bộ số 13/LB-TT ngày 18-8-1994 của Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Vật giá. Việc xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình theo các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật:
Trong đó:
i: là số thứ tự của kết cấu chính,
n: số các kết cấu chính,
Tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính của nhà, công trình xây dựng được xác định căn cứ trên thực trạng của kết cấu (theo các chỉ tiêu hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư Liên bộ số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Vật giá),
Tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị của ngôi nhà (theo các chỉ tiêu hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư Liên bộ số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Vật giá),
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm:
+ Căn cứ vào niên hạn sử dụng, thời gian đã sử dụng nhà, công trình; tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định bằng công thức sau:

(Trong đó: Tcl: tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình, vật kiến trúc; t: thời gian đã sử dụng nhà, công trình, vật kiến trúc; T: niên hạn sử dụng của nhà, công trình, vật kiến trúc)
Niên hạn sử dụng nhà, công trình được xác định như sau:
8 năm đối với nhà tạm, vật kiến trúc khác,
20 năm đối với nhà một tầng mái ngói hoặc mái tôn (không áp dụng cho nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố) tường bao quanh xây gạch chiều cao lớn hơn 3m (không tính chiều cao tường thu hồi),
30 năm đối với nhà 1 tầng mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói,
30 năm đối với nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố,
50 năm đối với nhà 2 – 3 tầng tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói,
60 năm đối với nhà 4 - 5 tầng trở lên.
+ Giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định theo công thức sau:
Ghc = Mkl x Gxd x Tcl
Trong đó:
Ghc là giá trị hiện có của nhà, công trình,
Mkl là diện tích sàn xây dựng hoặc đơn vị thể tích, đơn vị đo chiều dài nhà, công trình,
Gxd là đơn giá xây dựng mới,
Tcl là tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình.
Đối với các công trình, vật kiến trúc đang còn sử dụng ổn định (kể cả trường hợp đã khấu hao hết theo sổ sách kế toán) mức bồi thường, hỗ trợ tối thiểu bảo đảm bằng 30% giá trị xây dựng mới.
Mức cụ thể của khoản tiền cộng thêm là 7% trªn gi¸ trÞ hi#n cã c#a nhµ, c«ng tr×nh, trường hợp đặc biệt báo cáo UBND thành phố về mức hỗ trợ thêm với điều kiện tổng mức bồi thường không lớn hơn 100% giá trị của Nhà, công trình theo giá trị xây mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình đã phá dỡ.
2.4. Đối với công trình phục vụ sản xuất kinh doanh trên đất thuê, đất giao có thời hạn theo hợp đồng hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
- Nếu thu hồi trước thời hạn thì bồi thường công trình theo nguyên tắc quy định tại mục 2.3 khoản 2, Điều này.
- Trường hợp thu hồi khi đã hết thời hạn thì xem xét hỗ trợ tối đa 50% giá trị hiện có của công trình (theo mục đích thu hồi đất: có giao cho người sử dụng đất theo hợp đồng mới hay không, hoặc khu đất sau khi thu hồi có thể sử dụng được những tài sản hiện có không). Nội dung này chỉ áp dụng trong trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người đứng tên trong hợp đồng hoặc đứng tên trong quyết định (hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy ®Þnh c#a ph¸p lu#t). Trường hợp đặc biệt tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo cáo UBND thành phố quyết định về mức hỗ trợ thêm cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2.5. Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất căn cứ biên bản kiểm kê hiện trạng của Tổ kiểm kê có xác nhận của UBND cấp xã để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại, gửi cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cấp huyện kiểm tra để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
 2.6.. Đối với nhà, công trình bị cắt  xén, tháo dỡ một phần:
  Thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Quy định đối với các trường hợp cụ thể:
- Nhà sau khi cắt xén, phá dỡ một phần theo chỉ giới quy hoạch mà phần diện tích sàn xây dựng còn lại của tầng 1 nhỏ hơn hoặc bằng 15m2 có chiều rộng mặt tiền tại chỉ giới cắt xén theo quy hoạch hoặc chiều sâu so với chỉ giới cắt xén theo quy hoạch nhỏ hơn hoặc bằng 3m, nếu chủ tài sản cam kết phá dỡ toàn bộ sẽ được bồi thường toàn bộ diện tích xây dựng nhà;
- Nhà bị cắt xén, phá dỡ mà không thuộc quy định trªn mà diện tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà. Trường hợp nhà bị cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu có một phần cầu thang bị phá dỡ thì được bồi thường toàn bộ cầu thang;
- Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung theo quy định sau:
+ Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới cắt xén theo quy hoạch đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;
+ Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén.
- Giá trị bồi thường thấp nhất bằng 2 lần phần giá trị công trình bị phá dỡ (xác định cụ thể bằng phương pháp so sánh giữa 2 cách tính: Tính toán chi tiết theo đơn giá tại thời điểm và khối lượng thực tế theo quy định nêu trên hoặc tính toán theo 2 lần phần giá trị công trình bị cắt xén, phá dỡ đối với giá trị cả nhà, công trình, lấy giá trị lớn hơn để bồi thường), 2 lần phần giá trị công trình bị phá dỡ được quy lại theo các mức như sau: 
- Phá dỡ dưới 10% diện tích nhà, công trình xây dựng: công trình xây dựng bị phá dỡ được tính toán là 20% giá trị công trình.
- Phá dỡ từ 10% - 40% diện tích nhà, công trình xây dựng: công trình xây dựng bị phá dỡ được tính toán là 20% - 80% giá trị công trình.
- Phá dỡ trên 40% diện tích nhà, công trình xây dựng: công trình xây dựng bị phá dỡ được tính toán là 100% giá trị công trình.
2.7. Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất bị thu hồi: có thể tháo rời và di chuyển đến vị trí mới để lắp đặt lại được bồi thường toàn bộ chi phí cần thiết để tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu có), tương đương 10% giá trị nhà, công trình xây dựng. Đối với những trường hợp đặc biệt (nhà gỗ lim cổ, nhà bằng gỗ có giá trị cao, công trình có nhiều chi tiết đặc biệt, kết cấu đặc biệt), Hội đồng bồi thường báo cáo UBND cấp huyện để tổ chức khảo sát, tính toán về phương án bồi thường, di chuyển lắp đặt theo tính chất đặc biệt của nhà, công trình xây dựng. UBND cấp huyện nếu gặp khó khăn về chuyên môn trong những trường hợp cụ thể, báo cáo UBND thành phố chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp giải quyết.
2.8. Đối với công trình phụ phía sau, ngoài chỉ giới thu hồi của khu nhà được bồi thường, giải toả nếu phải di dời do quy hoạch lại khu đất thì tổ chức thực hiện công tác bồi thường kiểm tra cụ thể xem xét mức độ ảnh hưởng để đề xuất UBND cùng cấp xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ di dời công trình do quy hoạch lại.
3. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất
3.1. Trường hợp xây dựng trước khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoặc xây dựng khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng sau 3 năm chưa thực hiện, không có thông báo gia hạn: bồi thường như quy định tại khoản 2, Điều này.
3.2. Trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được thông báo (công bố) để triển khai thực hiện các dự án:
- Chưa kiểm kê giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án:
 + Xây dựng trước ngày 1-7-2004: bồi thường như quy định tại khoản 2, Điều này.
 + Xây dựng từ ngày 1-7-2004: hỗ trợ 60% mức giá.
- Đã kiểm kê giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án hoặc có biên bản yêu cầu không xây dựng, nhưng vẫn cố tình xây dựng:
 + Xây dựng trước ngày 1-7-2004: hỗ trợ 30% mức giá.
 + Xây dựng từ ngày 1-7-2004: không bồi thường, hỗ trợ.
4. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất
4.1. Trường hợp xây dựng trước khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoặc xây dựng khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng sau 3 năm chưa thực hiện, không có thông báo gia hạn:
- Không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình theo quy định:
+ Xây dựng trước ngày 1-7-2004: hỗ trợ 80% mức giá.
+ Xây dựng từ ngày 1-7-2004: hỗ trợ 30% mức giá.
- Nếu vi phạm hành lang bảo vệ các công trình theo quy định:
+ Xây dựng trước ngày 1-7-2004: hỗ trợ 30% mức giá.
+ Xây dựng từ ngày 1-7-2004: hỗ trợ 10% mức giá.
4.2. Trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được thông báo bằng văn bản và trên phương tiện thông tin đại chúng để triển khai thực hiện các dự án:
- Không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình theo quy định: hỗ trợ 10% mức giá.
- Trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ các công trình theo quy định: không bồi thường, hỗ trợ.
4.3. Nếu nhà, công trình không được phép xây dựng đã có biên bản yêu cầu không (hoặc dừng) xây dựng, nhưng vẫn cố tình xây dựng: không bồi thường, hỗ trợ.
5. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất nông nghiệp
5.1. Công trình xây dựng nhằm mục đích phục vụ sản xuất.
Nhà chòi là loại nhà tạm hoặc nhà xây, công trình xây dựng khác trên đất nông nghiệp để phục vụ trông coi bảo vệ sản xuất: chỉ bồi thường 100% mức giá tính cho diện tích 1 chòi tối đa là 25m2 .Diện tích đất đến 10 ha được tính 1 chòi; diện tích đất trên 10 ha đến 30 ha tính 2 chòi; diện tích đất trên 30 ha đến 50 ha tính 3 chòi; diện tích đất trên 50 ha tính 4 chòi). Trường hợp do tính chất đặc thù của khu đất mà số lượng chòi trông coi ngoài mức trên thì Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất UBND cấp huyện xem xét quyết định cụ thể từng trường hợp.
Phần diện tích còn lại (nếu có) do tự ý xây hoặc chính quyền địa phương cho phép xây dựng không đúng thẩm quyền: xét hỗ trợ 50% mức giá. Trường hợp đã có biên bản yêu cầu đình chỉ xây dựng nhưng vẫn cố tình xây dựng: không bồi thường, hỗ trợ.
Diện tích nhà chòi quy định là diện tích xây dựng các công trình nhà trên đất, không kể các công trình khác phục vụ sản xuất như: bờ xây, bờ kè, lối đi, tường bao, tường rào.
Đối với việc bồi thường, hỗ trợ các công trình khác phục vụ sản xuất,  Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện báo cáo UBND cùng cấp xem xét về quy mô xây dựng các công trình tuỳ  theo điều kiện cụ thể đối với các lọai hình sản xuất tại địa phương, quyết định việc có phù hợp hay không đối với các trường hợp cụ thể để tính toán áp dụng mức bồi thường, hỗ trợ.
5.2. Công trình làm nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp: làm nhà trước ngày 15/10/1993, nếu đất đủ điều kiện bồi thường theo giá đất ở  thì được hỗ trợ 100% mức giá. Nhà xây dựng sau ngày 15-10-1993: bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
5.3. Khối lượng đất đào đắp ao, đầm, tôn dâng nền, vườn.
- Trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép tính toán bồi thường thì áp dụng theo đơn giá do UBND thành phố ban hành như quy định tại bảng giá số 02. Trường hợp do tính chất đặc biệt của khu đất mà việc đào đắp đất khã kh¨n h¬n so với đào đắp đối với các công trình cùng loại, chi phí đào đắp đất tương đương với đào đắp đối với công trình nhà ở, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định từng trường hợp cụ thể nếu hợp lý báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định cho phép áp dụng theo đơn giá đào đắp đất đối với các công trình dân dụng khác (theo tập đơn giá kiến trúc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ do UBND thành phố quyết định ban hành).
- Trường hợp không được cấp có thẩm quyền cho phép tính toán bồi thường, mà chỉ cho phép tính toán hỗ trợ kinh phí đào chuyển đi nơi khác, giá trị này được xác định theo thực tế đắp ao, đầm, tôn dâng.
- Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền xác nhận khối lượng đất đào nền, vườn là khoản đầu tư đã tạo nên giá trị quyền sử dụng đất các loại đã được tính trong khoản bồi thường, hỗ trợ về đất tại thời điểm theo quy định thì không bồi thường, hỗ trợ.
6. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Cụ thể như sau:
6.1 Vật kiến trúc tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp trong nhà hoặc trong khuôn viên đất có nhà thuê, được cơ quan ký hợp đồng cho thuê nhà cho phép: bồi thường 100% giá trị vật kiến trúc.
6.2. Vật kiến trúc tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp trong nhà hoặc trong khuôn viên đất có nhà thuê, chưa được cơ quan ký hợp đồng cho thuê nhà cho phép: hỗ trợ 50% giá trị vật kiến trúc.
6.3. Vật kiến trúc tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới trên diên tích lấn chiếm thêm: hỗ trợ 30% giá trị vật kiến trúc.
7. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình ảnh hưởng dưới hành lang lưới điện
Nhà cửa, công trình xác định bị ảnh hưởng dưới hành lang lưới điện là phần công trình nằm trọn trong hành lang lưới điện và phần nằm ngoài hành lang lưới điện (nếu phần nằm ngoài hành lang lưới điện có tỷ lệ dưới 30% tổng diện tích mặt bằng toàn bộ công trình).
7.1. Công trình xây dựng trước khi có hành lang lưới điện.
- Nhà cửa, công trình được tồn tại dưới hành lang lưới điện theo Luật Điện lực ngày 3-12-2004 và Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12-10-2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17-8-2005 của Chỉnh phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực và bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp nhưng bị ảnh hưởng hạn chế giá trị sử dụng được hỗ trợ 30% giá trị công trình.
- Đối với nhà ở, công trình do để bảo đảm quy phạm an toàn lưới điện mà phải tháo dỡ hoặc sửa chữa, cải tạo để đảm bảo đủ điều kiện để công trình được tồn tại thì được bồi thường 100% mức giá trị phần sửa chữa cải tạo theo quy định.
7.2. Công trình xây dựng sau khi có hành lang lưới điện:
Nhà cửa, công trình được phép xây dựng và tồn tại dưới hành lang lưới điện theo Luật Điện lực ngày 3-12-2004 và Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12-10-2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17-8-2005 của Chỉnh phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực và bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp khi thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:
Công trình được phép xây dựng không vi phạm hành lang lưới điện bồi thường 100% giá trị. Công trình được phép xây dựng nhưng vi phạm hành lang lưới điện không bồi thường. Chỉ xét hỗ trợ theo quy định này.
7.3. Các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, công trình nằm dưới hành lang lưới điện đã được bồi thường, hỗ trợ theo chính sách trên có nhu cầu di chuyển ra khỏi hành lang lưới điện thì phải tự túc mọi khoản chi phí phát sinh ngoài số tiền đã được bồi thường, hỗ trợ.
8. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình bị ảnh hưởng do xây dựng công trình thuỷ lợi và công trình giao thông, đường ống xăng dầu
Nhà cửa, công trình phải tháo dỡ nằm trong phạm vi đất thuộc hành lang bảo vệ công trình và đất trưng dụng có thời hạn để thi công các công trình (Sau khi thi công xong sẽ hoàn trả đất cho chủ sử dụng để xây dựng lại công trình) được bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
9. Trong mọi trường hợp được phép hay không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhà, công trình; xây dựng trên đất đủ hoặc không đủ điều kiện được bồi thường về đất: Nhà, công trình xây dựng mang tính chất trục lợi: như nhà, công trình xây dựng có giá trị lớn được gắn bánh xe hoặc các hình thức xây dựng  khác, bể chỉ xếp gạch không có vữa xây không chứa được nước, để di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác để được kiểm kê, tính bồi thường, hỗ trợ hoặc cố tình làm giả để trục  lợi thì không bồi thường, hỗ trợ; lập biên bản báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng
10.1. Trường hợp các công trình thông thường: Áp dụng hoặc vận dụng theo tập đơn giá vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất do UBND thành phố quyết định. Các đơn giá không có trong tập đơn giá thì áp dụng đơn giá bình quân trên thị trường và các quy định của Nhà nước tại cùng thời điểm tính toán.
10.2. Đối với nhà, công trình không áp dụng được hoặc không vận dụng được tập đơn giá do UBND Thành phố ban hành thì tùy thuộc tính chất công trình, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xác định đơn giá xây dựng theo nguyên tắc sau:
- Đối với nhà xưởng, nhà sản xuất, các công trình văn hóa, thể thao đang sử dụng thì được áp dụng chi phí xây dựng trong bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm tính toán nhân với chỉ số giá phần xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố qui định tại thời điểm tính toán;
- Đối với nhà xưởng, nhà sản xuất, các công trình văn hóa, thể thao đang sử dụng nếu không vận dụng được đơn giá xây dựng mới theo quy định trên thì chủ đầu tư được giao đất, cho thuê đất hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản kiểm kê hiện trạng của tổ kiểm kê (có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở hồ sơ dự toán xây dựng mới do tư vấn lập, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
10.3. Trường hợp nhà, công trình có kiến trúc, kết cấu phức tạp, đặc biệt, đặc thù: văn hóa, lịch sử có giá trị cao, khó xác định giá trị theo phương pháp thông thường như các công trình khác thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khảo sát đo vẽ hiện trạng, lập dự toán theo chế độ chính sách và thực tế thị trường đối với từng công trình cụ thể trình cấp có thẩm quyền, tổ chức thẩm định, trường hợp phức tạp xin tham vấn các ngành, đơn vị chức năng trước khi phê duyệt phương án theo quy định.
11. Bồi thường, hỗ trợ đối với công trình văn hóa di tích lịch sử, công trình tôn giáo, đình, đền, chùa, miếu, từ đường, nhà thờ họ
11.1. Công trình được cấp có thẩm quyền cho phép quản lý khi thu hồi đất: Bồi thường bằng giá trị mới để xây dựng lại công trình tương đương như cũ tại vị trí mới Các công trình thuộc sở hữu nhà nước tiền bồi thường, hỗ trợ được chuyển về ngân sách địa phương đã đầu tư để quản lý, sử dụng theo quy định, không bồi thường trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân tự quản.
11.2. Các công trình thuộc sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân: Bồi thường như khoản 2, khoản 10, Điều này. Tiền bồi thường, hỗ trợ thanh toán cho người đại diện hợp pháp được ủy quyền của cộng  đồng hoặc các đồng sở hữu theo qui định của pháp luật.
12. Bồi thường di chuyển mồ mả: Bồi thường bao gồm: chi phí đào, bốc, đắp, di chuyển đến địa điểm mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp, tính toán theo nguyên tắc và mức giá được UBND thành phố quy định tại Biểu giá số 01, những hạng mục chưa được qui định đơn giá thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ giá trên thị trường tại cùng thời điểm và các quy định của Nhà nước đề xuất mức bồi thường cụ thể.
Điều 10. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về cây trồng, vật nuôi
Tài sản là cây trồng, vật nuôi có tại thời điểm thu hồi đất là cây trồng vật nuôi phục vụ cho sinh hoạt, đời sống và sản xuất kinh doanh của chủ sử dụng đất được bồi thường theo mức giá qui định hoặc hỗ trợ chi phí di chuyển  cây trồng, vật nuôi đã thu hoạch xong thì không bồi thường; cây trồng vật nuôi mới nuôi trồng chỉ bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư với đơn giá nuôi tương ứng.
Điều 11. Bồi thường hỗ trợ về cây cối, hoa màu, vật nuôi thuỷ sản
1. Bồi thường, hỗ trợ cây trồng hàng năm.
1.1. Trên đất thu hồi vĩnh viễn: Bồi thường giá trị sản lượng 1 vụ theo giá do UBND thành phố quy định; Trường hợp đã có thông báo ngừng sản xuất nhưng chậm thực hiện bồi thường hoặc vì lý do khác không thu hồi đất, không thực hiện bồi thường thì mỗi vụ do phải ngừng sản xuất được hỗ trợ thiệt hại ảnh hưởng bằng 50% mức bồi thường 1 vụ.
 1.2. Trên đất trưng dụng khi thi công, đất thu hồi tạm thời, đất ảnh hưởng ngoài chỉ giới: Trường hợp ảnh hưởng làm giảm sản lượng thì hỗ trợ 50% mức giá; Trường hợp bị ảnh hưởng thất thu cả vụ sản xuất hiện tại thì bồi thường 100% giá trị sản lượng 1 vụ. Nếu thời gian thi công kéo dài thì bồi thường mỗi vụ tiếp theo 50% giá trị sản lượng của vụ đó.
1.3. Đối với cây trồng hàng năm (kể cả là hoa cảnh, hoa tươi, cây trồng xen) diện tích để tính bồi thường là toàn bộ diện tích trồng cây thực tế. Bồi thường giá trị sản lượng cho một chu kỳ sản xuất từ gieo trồng đến thu hoạch (tối đa là 9 tháng) cho số cây trồng đúng mật độ theo quy định. Đối với cây tới kỳ thu hoạch hoặc đang thu hoạch được bồi thường 100% mức giá theo quy định, cây mới trồng bồi thường 50% mức giá.
1.4. Đối với cây trồng hàng năm mà có số cây trồng vượt mật độ thông thường trên một đơn vị diện tích; cây trồng không đúng công thức luân canh theo quy hoạch của vùng sản xuất, không phù hợp với cơ cấu cây trồng trong khu vực với mục đích nhằm thu lợi trong việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng; cây trồng sau khi đã có thông báo thu hồi đất: Không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí đã đầu tư vào đất và cây giống bằng 30% mức giá loại cây trồng đó. Trường hợp đặc biệt (cây trồng dày hoặc xếp cây dày để thu lợi khi bồi thường và cố ý trồng cây mang tính chất chống đối) không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 10% mức giá của cây trồng hợp lệ.
2. Bồi thường, hỗ trợ cây ăn quả: Bồi thường theo giá trị của vườn cây (chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất) hoặc giá trị sản lượng 1 vụ theo giá do UBND thành phố quy định. Đối với cây ăn quả đặc thù như: Cây nhiều gốc tính đường kính gốc theo tổng diện tích các gốc phụ. Cây trồng xếp dày để thu lợi khi bồi thường: không bồi thường chỉ hỗ trợ di chuyển bằng 10% mức giá của cây trồng hợp lệ. Cây giống trong vườn ươm đúng mật độ sản xuất: bồi thường 100% mức giá nhưng tối đa 30.000đ/m2 đối với diện tích thực tế có cây giống;
3. Bồi thường, hỗ trợ cây cảnh:
3.1. Cây trồng không di chuyển được: Bồi thường 100% mức giá.
3.2. Cây di chuyển được: hỗ trợ ảnh hưởng tối đa là 30% mức giá.
3.3. Cây trồng trong bồn, chậu (kể cả bồn chậu chôn dưới đất), lẵng treo: Hỗ trợ công di chuyển thực tế nhưng tối đa không quá 15% mức giá bồi thường.
3.4. Riêng cây cảnh trồng không phục vụ mục đích sinh hoạt mà trồng theo mục đích kinh doanh: Hỗ trợ 30% mức giá (do tiêu thụ sớm giảm giá trị hoặc thiệt hại khi di dời). Trường hợp trồng sau thông báo thu hồi đất nhằm trục lợi không chính đáng với mật độ dày vượt mức qui định của ngành Nông nghiệp: Không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển tối đa không quá 10% mức giá cây trồng hợp lệ.
3.5. Cây cảnh, cây thế đặc biệt có giá trị kinh tế cao trồng dưới đất di chuyển được chỉ hỗ trợ 20% mức giá cây thường chưa tạo thế có kích cỡ tương đương với cây di chuyển.
4. Bồi thường hỗ trợ cây lâu năm:
4.1. Cây đến chu kỳ thu hoạch: Hỗ trợ công chặt hạ, di chuyển. (theo tập đơn giá xây dựng).
4.2. Cây chưa đến kỳ thu hoạch: Bồi thường 100% giá trị của vườn cây (cây giống,  chi phí trồng, chăm sóc) theo giá do UBND thành phố quy định.
4.3. Cây giống: cây trong vườn ươm chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển sang vườn ươm mới không quá 30% mức giá.
4.4. Cây bóng mát, cây trồng rừng của tổ chức nhà nước: Bồi thường 100% giá trị cây giống, công chăm sóc tối đa là 5 năm, đối với cây trồng rừng sau 5 năm chỉ hỗ trợ chi phí bảo vệ 100.000đ/1 ha/năm.
4.5. Cây lấy gỗ do dự án trồng theo Quyết định số 2007/QĐ-UB ngày 14/8/1996 của Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc trồng bằng nguồn vốn ngân sách thì tiền bồi thường được phân bổ cho các đối tượng quản lý chăm sóc theo quy định của UBND thành phố. Trường hợp thu hồi đất giao cho các tổ chức kinh tế, tiền bồi thường sau khi phân bổ cho các đối tượng quản lý chăm sóc, số tiền còn lại nộp ngân sách thành phố.
4.6. Cây trồng rừng ngập mặn: Bồi thường bằng chi phí trồng mới và chi phí quản lý chăm sóc đủ để địa phương tái tạo lại diện tích rừng ngập mặn có diện tích tương đương. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập phương án để UBND cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Bồi thường, hỗ trợ vật nuôi, nuôi trồng thủy sản (gọi tắt là vật nuôi thuỷ sản):
5.1. Bồi thường thiệt hại theo giá trị sản lượng vật nuôi thủy sản hiện có trên đất tại thời điểm thu hồi thu hồi đất theo đơn giá do UBND thành phố quy định. Vật nuôi đã thu hoạch xong: không bồi thường; Vật nuôi đã đến kỳ thu hoạch: hỗ trợ chi phí thu hoạch 10% mức giá; Vật nuôi mới thả khi thu hồi đất bị thiệt hại: hỗ trợ 50% mức giá; Vật nuôi giữa chu kỳ sản xuất khi thu hồi đất bị ảnh hưởng: hỗ trợ 70% mức giá.
 Chu kỳ sản xuất là 1 năm; Trường hợp từ khi thông báo ngừng sản xuất đến khi phương án bồi thường được phê duyệt nếu quá 01 chu kỳ sản xuất thì bồi thường lỡ vụ bằng 50% mức bồi thường 1 vụ. Riêng vật nuôi thủy sản làm cảnh có giá trị kinh tế cao (cá cảnh): Bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do giảm giá trị khi tiêu thụ mức tối đa bằng 2 lần đơn giá bồi thường vật nuôi thông thường cùng chủng loại; (Trường hợp đặc biệt, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định mức thiệt hại cụ thể theo thực tế trình UBND cùng cấp xem xét quyết định).

Chương V
CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 14. Chuẩn bị khu tái định cư và khu đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Quy hoạch khu tái định cư: Căn cứ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, UBND  thành phố chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và môi trường, UBND  cấp huyện lập và thực hiện đầu  tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu đât, khu nhà tái định cư, trước khi thu hồi đất, bảo đảm đủ đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài để bố trí tái định cư ( nhà ở, đất ở) cho người bị thu hồi đất, sử dụng chung cho nhiều dự án.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thực tế quỹ đất Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện lập dự án đầu tư xây dựng sơ sở hạ tầng các khu đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài bố trí cho các hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi theo quy định.
2. UBND thành phố quyết định xây dựng các khu tái định cư theo quy hoạch.
3. Đa dạng hóa các mô hình tái định cư để phù hợp với nhu cầu và điều kiện của người có đất bị thu hồi gồm: các khu đất tái định cư ở đô thị được san lấp mặt bằng và xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng như đường, điện, hệ thống cấp thoát nước, các công trình tiện ích công cộng. Việc tái định cư tại chỗ phải phù hợp qui hoạch và điều kiện cụ thể của từng dự án; khuyến khích người có đất bị thu hồi tự lo chỗ ở.
4. Đất tái định cư nông thôn có thể giao theo hiện trạng và hỗ trợ thêm tiền chi phí bồi thường, san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Trường hợp người có đất bị thu hồi lựa chọn giải pháp tái định cư phân tán được hỗ trợ thêm các khoản hỗ trợ như khu tái định cư tập trung. Mức hỗ trợ cụ thể do tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường xác định trình UBND cùng cấp phê duyệt.
Điều 15. Các quy định về tái định cư
1. Các trường hợp được bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bố trí tái định cư.
2.1. Nguyên tắc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3-12-2004 của Chính phủ.
2.2.  Điều kiện hộ phụ để xét giao đất tái định cư
-  Là một hộ gia đình (một cặp vợ chồng hoặc có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột);
 - Thực tế đang cùng sinh sống trên cùng một thửa đất ở hợp pháp bị thu hồi với hộ chính là chủ sử dụng đất;
 - Đã thực hiện việc tách hộ hợp pháp (có sổ hộ khẩu gia đình riêng) hoặc chưa tách hộ nhưng đủ điều kiện để được cấp sổ hộ khẩu gia đình theo quy định;
 - Không có đất, nhà ở hợp pháp nào khác tại thành phố Hải Phòng.
2.3. Điều kiện để tách thửa đất
Thửa đất xin tách phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Diện tích xin tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định (trừ trường hợp thửa đất còn lại thuộc diện sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi) và phần diện tích đất còn lại để sử dụng phù hợp với quy hoạch sau khi thu hồi đất.
- Đối với đất ở: Sau khi đã loại trừ diện tích thuộc chỉ giới xây dựng (đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng), diện tích thửa đất ở để làm nhà ở được tách thửa phải đồng thời bảo đảm các điều kiện sau:Thửa đất được tách phải có diện tích không nhỏ hơn 40 m2; chiều ngang thửa đất được tách tối thiểu không nhỏ hơn 3,5 m; chiều dọc của thửa đất được tách tối thiểu không nhỏ hơn 5 m. Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 40 m2 và có chiều ngang tối thiểu không nhỏ hơn 3,5 m, chiều dọc tối thiểu không nhỏ hơn 5 m.
Trường hợp diện tích thửa đất bị tách còn lại nhỏ hơn 40 m2 nhưng hợp với thửa khác để tạo thành thửa mới có diện tích không nhỏ hơn 40 m2 và có chiều ngang tối thiểu không nhỏ hơn 3,5 m, chiều dọc tối thiểu không nhỏ hơn 5 m thì được phép tách thửa.
Những trường hợp được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở theo dự án phát triển nhà ở theo qui hoạch không được tách thửa.
Thửa đất xây dựng nhà ở tại các khu vực dân cư hiện có trong đô thị (đối với nhà liên kế) nay có cải tạo lại thì phải bảo đảm các quy định sau:
Trường hợp thửa đất là bộ phận cấu thành của dãy phố, diện tích tối thiểu của thửa đất xây dựng nhà liên kế là 25 m2/căn nhà với chiều dài, chiều rộng thửa đất không nhỏ hơn 2,5 m.
Trường hợp thửa đất đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của thửa đất được xây dựng nhà hoặc công trình khác là 50 m2/căn nhà với chiều rộng thửa đất không nhỏ hơn 3,5 m.
-Đối với đất nông nghiệp:
+ Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác: Tại khu vực đô thị diện tích tối thiểu tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn 300 m2; Tại khu vực nông thôn diện tích tối thiểu tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn 500 m2.
+ Đất trồng cây lâu năm: Tại khu vực đô thị diện tích tối thiểu tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn 300 m2; Tại khu vực nông thôn diện tích tối thiểu tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn 500 m2.
Trường hợp đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác được tách thửa theo phân chia thừa kế hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực thì không áp dụng quy định này. 
Ở những nơi phù hợp với quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng) khu dân cư thì diện tích tách thửa đất tối thiểu đối với đất nông nghiệp được quy định như diện tích tối thiểu tách thửa đất ở. Trường hợp tách thửa đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp thì chỉ tính hạn mức của đất ở.
3. Nguyên tắc xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất tại nơi có đất tái định cư, giá bán nhà tái định cư; nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà ở, tiền thuê nhà ở.
3.1. Giá đất do UBND thành phố quyết định ban hành vào ngày 1 -1 hàng năm.
3.2. Giá bán nhà tái định cư do UBND thành phố quyết định trên cơ sở suất đầu tư nhà ở và thực tế tại địa phương. Giá cho thuê nhà theo qui định của UBND thành phố.
3.3. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà ở, thuê nhà ở tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 19, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
-  Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
-  Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
4. Quy định cụ thể về giao đất ở mới, tái định cư: (không áp dụng cho các trường hợp xây dựng nhà ở để bán theo cơ chế kinh doanh) quy định như sau:
4.1. Về hạn mức giao đất tái định cư: Tại khu vực nông thôn (xã): Hộ phi nông nghiệp: 60 - 100 m2; hộ nông nghiệp: 80 - 180 m2;
-  Tại khu vực đô thị (phường, thị trấn):  Hộ nông nghiệp: 60 - 100 m2; hộ phi nông nghiệp: 40 - 90 m2.
Đối với hộ phụ, hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi nhưng không đủ điều kiện giao đất tái định cư, không còn nơi ở nào khác trên địa bàn thành phố thì mức giao đất ở mới là 40 m2.
- Người được giao đất ở, nhà ở tại khu tái định cư được chủ đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất  chịu trách nhiệm chi trả khoản tiền lệ phí địa chính; phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Việc bố trí đất ở cho các hộ tại khu vực tái định cư ưu tiên theo nguyên tắc: cho người có đất ở bị thu hồi được bố trí tái định cư đã thực hiện tự tháo dỡ di chuyển toàn bộ, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, các hộ gia đình liệt sĩ, thương - bệnh binh, gia đình có công với cách mạng và các hộ có đất thu hồi với diện tích lớn hoặc ở vị trí có giá trị sinh lời cao.
- Phương án bố trí đất ở tái định cư được hoàn chỉnh và công khai tại UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong thời gian từ 10 đến 20 ngày trước khi lập hồ sơ giao đất và phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
- Các hộ nhận đất tại khu đất ở  tại khu tái định cư được chủ đầu tư cung cấp mẫu thiết kế nhà ở miễn phí.
4.2. Về tái định cư.
 Người được bố trí tái định cư bằng hình thức mua nhà ở tại khu tái định cư được chủ đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất chịu trách nhiệm chi trả  tiền nộp lệ phí địa chính, phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; lệ phí trước bạ.
4.3. Về quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển vào khu tái định cư hoặc di chuyển chỗ ở
Người bị thu hồi đất phải di chuyển vào khu tái định cư hoặc di chuyển chỗ ở ngoài các các quyền được hưởng theo quy định tại Điều 37, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3-12-2004 cưa Chính phủ còn được hưởng các quyền lợi như sau:
- Được giảm 10% tiền sử dụng đất với các hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đất tái định cư.
- Các hộ gia đình, cá nhân có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ 50 triệu đồng trở xuống được giữ lại toàn bộ số tiền bồi thường để xây dựng nhà, nếu có đề nghị thì được ghi nợ tiền đất theo quy định tại Quyết định số 2396/QĐ-UB ngày 3-11-2006 của UBND thành phố.
 - Các hộ, gia đình, cá nhân có tổng mức bồi thường hỗ trợ trên 50 triệu đồng thì được giữ lại 50 triệu đồng để xây dựng nhà ở, số tiền còn lại dùng để nộp tiền sử dụng đất, nếu số tiền còn lại không đủ nộp tiền sử dụng đất có đề nghị thì được ghi nợ theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư, nhà tái định cư chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà ở cho Nhà nước mà có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền mua nhà ở trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất nộp cùng hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận (hoặc hồ sơ giao đất tái định cư, nhà tái định cư). Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất, người sử dụng nhà phải trả theo giá đất ở, giá nhà ở tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; thời gian nợ không quá 10 năm. Nếu quá thời hạn mà chưa trả được thì phải xác định lại giá đất ở, giá nhà ở tại thời điểm trả nợ.
Điều 16. Kinh phí hành chính thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng
1. Phân bổ chi phí hành chính phục vụ kiểm kê, lập, thẩm định phương án bồi thường:
1.1.  10% chi phí cho công tác thẩm định duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
1.2. 80% chi phí cho thực hiện các công việc của tổ chức làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và cấp xã gồm: thông báo kiểm kê, họp các đối tượng có đất bị thu hồi: 7%; Kiểm kê tại hiện trường: 30%; Kiểm kê bắt buộc: 5% (nếu có); Đối chiếu, rà soát, thẩm tra xác định nguồn gốc đất đai: 10%; Lập phương án bồi thường, hỗ trợ: 25%; Bàn giao đất tái định cư: 3%.
1.3. Dự phòng chi 10%.
Chi phí của các nội dung nêu trên nếu không phải thực hiện chỉ được bổ sung vào chi phí dự phòng, đồng thời trong các nội dung chi thuộc quyền của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có thể điều chỉnh giữa khoản chi thừa sang khoản chi thiếu. Theo tính chất công việc và nhiệm vụ được phân công của các tổ chức có liên quan thực hiện hoặc chủ trì thực hiện phần công việc nào được thụ hưởng, quản lý, quyết toán phần chi phí đó.
1.4.  Khoản chi phí 10% cho công tác thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ do cơ quan có trách nhiệm chủ trì thẩm định quản lý, sử dụng và quyết toán.
2. Nội dung chi cho nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
3.1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do Nhà nước quy định như tiền lương hoặc phụ cấp của cán bộ, công tác phí, hội nghị, hội họp; đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại; chi làm thêm giờ được thực hiện theo chế độ hiện hành.
3.2. Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá như:  điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì lập dự toán theo thực tế phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương được cơ quan tài chính cựng cấp chấp thuận.
3.3. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án.
3.4. Trong trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo giá trung bình tại địa phương.
3.5. Trong trường hợp thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thoả thuận với doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định mức phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp theo quy định sau:
- Đối với các dự án, tiểu dự án, phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp tối đa bằng 10% tổng các khoản chi quy định tại khoản 1 điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhưng tổng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư (kể cả phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp thực hiện dịch vụ) không quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án.
- Đối với các dự án, tiểu dự án, mức phí dịch vụ tối đa bằng 10% tổng các khoản chi quy định tại khoản 1, Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố nhưng chưa có dự án đầu tư, mức phí dịch vụ tối đã bằng 10% tổng các khoản chi quy định tại khoản 1, điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Doanh nghiệp dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện  nghĩa vụ tài chính với Nhà nước đối với phần phí dịch vụ được hưởng quy định tại các mục 3.1, 3.2,3.3 khoản này
4. Chủ dự án là người sử dụng đất hoặc ngân sách các cấp chi trả khoản chi phí này. Đối với các dự án phức tạp phải bảo vệ kiểm kê, cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí phục vụ cho các công việc này nếu không đủ để chi phí, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt.


Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (qui định tại Điều 25 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP):
1. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, UBND cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;
b) Trung tâm phát triển qũy đất thuộc Sở Tài nguyên môi trường.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm: đại diện các cơ quan tập thể: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, kế hoạch và Đầu tư, Chủ đầu tư, UBND cấp xã có đất bị thu hồi; những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người; một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với tất cả các dự án thu hồi đất trên địa bàn hành chính của mình quản lý trừ trường hợp UBND thành phố đã giao Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và môi trường thực hiện.
4. Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và môi trường làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án được UBND thành phố giao cụ thể.
5. Thực hiện các dịch vụ về  bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ  về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 18. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo qui định tại điều 30 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP.
Điều 19. Quyết định thu hồi đất, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất
Thực hiện theo qui định tại điều 31 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP.
Điều 20. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
UBND thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thu hồi đất trên địa bàn hành chính của mình quản lý (kể cả trong trường hợp thu hồi đất có liên quan từ hai quận, huyện trở lên) và phương án bồi thường, hỗ trợ,  tái định cư do Trung tâm phát triển quỹ đất lập( theo qui định tại khoản 5, Điều 22, Thông tư số 14/2009/TT-BTN&MT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất.

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Quy định đối với các dự án chuyển tiếp
1. Đối với dự án đã có quyết định phê duyệt, đang chi trả  thì vẫn tiếp tục thực hiện việc chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt.
2. Đối với dự án đã có quyết định phê duyệt nhưng chưa chi trả được do người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường vào thời điểm Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP nhưng chưa có hiệu lực (trước ngày 1-10-2009 ), không phải lỗi của chủ đầu tư thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt; những trường hợp cố tình không thực hiện, áp dụng biện pháp cưỡng chế, giải phóng mặt bằng giao đất cho chủ đầu tư theo qui định.
3. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt nhưng do chủ đầu tư chưa thực hiện chi trả do chưa có nguồn kinh phí hoặc chưa bố trí tái định cư nên người bị thu hồi đất chưa nhận tiền bồi thường, chưa giải phóng mặt bằng, xác định lỗi thuộc các cơ quan nhà nước thì xử lý theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ - CP hoặc vẫn giữ nguyên mức bồi thường theo phương án đã phê duyệt, xem xét bổ sung các khoản hỗ trợ chênh lệch giữa chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ mới được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường so với chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo quy định của phương án đã được phê duyệt;
4. Đối với trường hợp đã kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa có quyết định phê duyệt thì điều chỉnh phương án theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 1-10-2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở Quy định này;
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức cá nhân liên quan đến công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất khi nhà nước thu hồi có trách nhiệm chấp hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất khi nhà nước thu hồi còn kiến nghị, thắc mắc có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện công vụ nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng; đối tượng được bồi thường vi phạm quy định này tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
3. UBND thành phố chỉ đạo việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc và những trường hợp đặc thù phát sinh trên địa bàn thành phố, các ngành, địa phương, đơn vị liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và phối hợp với các ngành liên quan trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
                   CHỦ TỊCH
            Nguyễn Văn Thành