Dầu cá thường được chiết xuất từ cá thu, cá hồi, cá trích, cá ngừ, cá tuyết… Các chế phẩm dầu cá thường chứa một lượng lớn a xít béo omega-3. Ngoài ra chúng còn có thể có vitamin E, can xi, sắt, các vitamin A, B1, B2, B3, C, hoặc D.
Dầu cá được sử dụng cho rất nhiều bệnh. Phổ biến nhất là những bệnh liên quan tới tim mạch. Một số người sử dụng dầu cá để giảm huyết áp hoặc triglyceride (mỡ máu). Dầu cá cũng được dùng để phòng ngừa bệnh tim và đột quị. Bằng chứng khoa học cho thấy dầu cá thực sự làm giảm nồng độ triglyceride và có vẻ giúp phòng ngừa bệnh tim và đột quỵ khi sử dụng đúng liều khuyến nghị. Tuy nhiên, uống quá nhiều dầu cá có thể thực sự làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Tác dụng phụ
Dầu cá khá an toàn đối với hầu hết mọi người, bao gồm phụ nữ có thai và cho con bú, khi dùng với liều thấp (3g trở xuống mỗi ngày). Với liều cao hơn, dầu cá có thể gây ra một số vấn đề về an toàn
- Uống hơn 3g dầu cá mỗi ngày có thể khiến máu khó đông và làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Dầu cá liều cao cũng làm giảm hoạt động của hệ miễn dịch, giảm khả năng chống nhiễm trùng. Điều này đặc biệt đáng lo ngại với những người đang phải sử dụng các thuốc để giảm miễn dịch (như bệnh nhân ghép tạng) và người già.
- Dầu cá có thể gây những tác dụng phụ bao gồm ợ hơi, hơi thở hôi, ợ nóng, buồn nôn, tiêu chảy, phát ban và chảy máu cam. Uống dầu cá trong bữa ăn hoặc để lạnh có thể giảm những tác dụng phụ này.
Những cảnh báo cụ thể
Bệnh gan: Dầu cá có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Dị ứng cá hoặc dị ứng hải sản: Một số người bị dị ứng cá và hải sản cũng có thể bị dị ứng với dầu cá.
Rối loạn lưỡng cực: Uống dầu cá có thể làm tăng một số triệu chứng của căn bệnh này.
Trầm cảm: Uống dầu cá có thể làm tăng triệu chứng của bệnh trầm cảm.
Tiểu đường: Sử dụng dầu cá liều cao có thể khiến cho việc kiểm soát đường huyết trở nên khó khăn hơn.
Cao huyết áp: Dầu cá có thể làm giảm huyết áp và khiến huyết áp tụt xuống quá thấp ở những người đang điều trị thuốc hạ huyết áp.
HIV/AIDS và các bệnh suy giảm miễn dịch khác: Dầu cá liều cao có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể, gây ra vấn đề với những người vốn đã có hệ miễn dịch yếu sẵn.
Cấy máy khử rung: Một số nghiên cứu cho thấy dầu cá có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim không đều ở những bệnh nhân cấy máy khử rung. Để an toàn tốt nhất là nên tránh các chế phẩm dầu cá.
Polyp tuyến có tính gia đình: Dầu cá có thể làm tăng nguy cơ ung thư ở những người bị căn bệnh này.
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc tránh thai uống: Dầu cá giúp làm giảm nồng độ một loại mỡ máu là triglycerides. Thuốc tránh thai uống có thể làm giảm hiệu quả của dầu cá do làm giảm nồng độ của chất này trong máu.
- Thuốc điều trị cao huyết áp: Sử dụng dầu cá cùng với các thuốc điều trị cao huyết áp có thể khiến huyết áp giảm quá thấp. Ví dụ về các thuốc điều trị cao huyết áp gồm captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), losartan (Cozaar), valsartan (Diovan), diltiazem (Cardizem), Amlodipine (Norvasc), hydrochlorothiazide (HydroDiuril), furosemide (Lasix), và nhiều thuốc khác.
- Thuốc giảm cân: Thuốc Orlistat (Xenical, Alli) được dùng để giảm cân. Thuốc ngăn cản sự hấp thu chất béo từ ruột, do đó cũng có thể làm giảm hấp thu dầu cá khi uống cùng nhau. Để tránh điều này cần uống 2 thứ cách nhau ít nhất 2 giờ.
- Thuốc chống đông máu: Dầu cá có thể làm máu khó đông. Sử dụng dầu cá cùng với các thuốc chống đông máu có thể làm tăng khả năng xuất huyết. Ví dụ về các thuốc làm máu chậm đông bao gồm aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren, Cataflam), ibuprofen (Advil, Motrin, others), naproxen (Anaprox, Naprosyn), dalteparin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox), heparin, warfarin (Coumadin), và nhiều thuốc khác.