Ngày 1/7/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật Quản lý thuế (QLT).
Cụ thể, Nghị định 100/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 4 Nghị định về thuế nhằm làm rõ thêm các quy định nêu tại các luật về thuế như Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB, Luật QLT và Luật Sửa đổi, bổ sung các luật về thuế năm 2016, các Nghị định hướng dẫn các luật nêu trên.
Những điểm mới của Nghị định 100/2016/NĐ-CP bao gồm:
Thứ nhất, làm rõ và cụ thể các đối tượng được bổ sung vào diện không chịu thuế GTGT. Cụ thể: Các sản phẩm không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho DN, hợp tác xã khác là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Đối với các dịch vụ khám, chữa bệnh bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh. Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông. Làm rõ chi phí năng lượng đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản cho phù hợp với Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ hai, quy định bổ sung các trường hợp không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (trong đó thêm mặt hàng thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu, sau đó xuất khẩu vào các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%) nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng của chính sách, giảm hoàn thuế GTGT.
Thứ ba, quy định cụ thể về hoàn thuế GTGT. Trong đó, cho phép cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; quy định cụ thể trường hợp cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo; quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu…
Thứ tư, quy định cụ thể về giá tính thuế TTĐB. Giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khâu bán ra.
Thứ năm, giảm mức phạt chậm nộp thuế xuống còn 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp (quy định cũ ở mức là 0,05%/ngày).
Thứ sáu, bổ sung quy định miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
Theo TS. Nguyễn Viết Lợi, những điểm mới trong Nghị định 100/2016/NĐ-CP sẽ góp phần tạo sự rõ ràng, đảm bảo tính minh bạch của chính sách thuế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển đất nước, qua đó cũng góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.