Đơn giản điều kiện, thủ tục
Trước đây, theo Luật cư trú năm 2013, một trong những điều kiện để công dân nhập hộ khẩu tại thành phố trực thuộc trung ương là phải có thời gian tạm trú nhất định tại thành phố đó. Ví dụ, ở TP.HCM muốn đăng ký thường trú (hộ khẩu) vào quận thì phải có đủ 2 năm tạm trú tại thành phố trở lên, còn đăng ký thường trú vào huyện ngoại thành thì phải tạm trú đủ 1 năm trở lên. Riêng nội thành Hà Nội muốn đăng ký thường trú phải tạm trú đủ 3 năm trở lên.
Tuy nhiên, Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú (điều 20) không còn yêu cầu về thời gian tạm trú để nhập hộ khẩu. Đồng thời, luật này cũng bãi bỏ các điều khoản quy định điều kiện nhập hộ khẩu riêng của Hà Nội theo Luật thủ đô.
Như vậy, Luật cư trú 2020 quy định thống nhất điều kiện nhập hộ khẩu vào các thành phố trực thuộc trung ương cũng như vào các tỉnh khác.
Luật cư trú 2020 cũng rút ngắn thời gian tiếp nhận, giải quyết đăng ký thường trú xuống không quá 7 ngày với thủ tục thuận tiện, dễ dàng hơn. Theo quy định, cơ quan đăng ký sẽ giải quyết yêu cầu đăng ký thường trú, cập nhật cơ sở dữ liệu cư trú, không cấp mới và thu hồi sổ hộ khẩu giấy.
Luật cư trú 2020 cũng quy định mở rộng đối tượng và trường hợp được phép đăng ký thường trú so với trước, trừ các địa điểm theo quy định không được đăng ký thường trú theo điều 23. Cụ thể:
1. Đối với người dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
2. Người dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp: vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ thì phải được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý cho đăng ký và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Đồng thời phải bảo đảm diện tích nhà ở (thuê, mượn, ở nhờ) tối thiểu do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m2 sàn/người.
4. Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở đối với: người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; người đại diện cơ sở tín ngưỡng; người trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng; trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa.
5. Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
6. Đăng ký thường trú tại phương tiện đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện.
7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do tòa án quyết định.
Cần chuẩn bị hồ sơ, thủ tục gì?
1. Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, người dân cần chuẩn bị:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp.
2. Trường hợp đăng ký thường trú theo diện vợ/chồng về với chồng/vợ, con về với cha mẹ, người cao tuổi về với con cháu... (theo khoản 2 điều 20 Luật cư trú), cần:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó có ý kiến đồng ý cho đăng ký của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác đối với người cao tuổi, người chưa thành niên...
3. Trường hợp nhập hộ khẩu vào nhà thuê, mượn, ở nhờ, cần:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý cho nhập hộ khẩu hoặc có văn bản đồng ý cho nhập hộ khẩu;
Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở.
4. Trường hợp nhập hộ khẩu tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở, cần:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý hoặc văn bản đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người được hoạt động tôn giáo, người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở trong cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo. Nếu là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa nhập hộ khẩu vào cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo thì cần thêm văn bản xác nhận của UBND xã về hoàn cảnh của những người này.
5. Trường hợp nhập hộ khẩu cho người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp, cần:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp trừ việc đồng ý bằng văn bản;
Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội;
Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
6. Trường hợp nhập hộ khẩu với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện, cần:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người không phải là chủ phương tiện thì tờ khai cần ý kiến đồng ý của chủ phương tiện hoặc người ủy quyền, trừ trường hợp đã có văn bản đồng ý;
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của UBND xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
Văn bản xác nhận của UBND xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên.
7. Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam, hồ sơ đăng ký thường trú cần phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quốc tịch và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
Về thủ tục, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.
Trong hạn 7 ngày làm việc sẽ cập nhật về nơi thường trú mới của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu cư trú và thông báo cho người đăng ký, nếu từ chối thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.