Nguồn vốn vay chính sách – “Đòn bẩy” giúp chè Thái Nguyên hướng tới mục tiêu thành cây tỷ đô

Nguồn vốn vay chính sách – “Đòn bẩy” giúp chè Thái Nguyên hướng tới mục tiêu thành cây tỷ đô

(PLVN) - Cây chè vốn là cây nông nghiệp chủ lực của tỉnh Thái Nguyên trong nhiều năm qua. Chính quyền tỉnh Thái Nguyên cũng đã có một quá trình liên tục xây dựng chính sách để hỗ trợ phát triển ngành chè, vươn tới mục tiêu biến chè thành cây tỷ đô để người dân có thể thoát nghèo, làm giàu từ sản vật của địa phương.

Chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có

Theo Sở Nông nghiệp mà môi trường tỉnh Thái Nguyên, đến cuối năm 2025, tổng diện tích chè toàn tỉnh ước khoảng 23.700 ha; trong đó diện tích chè cho sản phẩm trên 22.900 ha, tổng sản lượng chè búp tươi cả năm ước đạt 280.000 tấn. Dự ước sản lượng chè búp tươi năm 2025 đạt 275.000 tấn, sản lượng chè sau chế biến (trà) đạt 55 nghìn tấn, giá trị sản phẩm trà đạt trên 14,8 nghìn tỷ đồng.

Đến thời điểm hiện tại, đã có 526 tài khoản đăng ký sử dụng, hơn 7.000 cơ sở được cập nhật, theo dõi, quản lý; trong đó, có 88 công ty/doanh nghiệp, gần 400 hợp tác xã, trên 6.600 hộ kinh doanh cá thể.

Đến nay, toàn tỉnh có 196 sản phẩm chè được chứng nhận tiêu chuẩn OCOP từ 3 đến 5 sao; trong đó có 3 sản phẩm chè được chứng nhận tiêu chuẩn OCOP 5 sao; 54 cơ sở sản xuất, kinh doanh chè được cấp xác nhận theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Ngành nông nghiệp và môi trường triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản cài đặt, sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý chất lượng nông sản - Thái Nguyên.  

Đến cuối năm 2025, tổng diện tích chè toàn tỉnh Thái Nguyên ước khoảng 23.700 ha. (Ảnh: thainguyen.gov.vn)
Đến cuối năm 2025, tổng diện tích chè toàn tỉnh Thái Nguyên ước khoảng 23.700 ha. (Ảnh: thainguyen.gov.vn)

Để nâng cao giá trị của cây chè cũng như toàn ngành chè, tỉnh Thái Nguyên đang thực hiện hướng dẫn, quản lý, giám sát 109 mã vùng trồng chè được gắn định vị trên hệ thống toàn cầu GPS để thực hiện theo dõi truy xuất nguồn gốc sản phẩm và tuân thủ tốt các tiêu chí theo quy định với tổng diện tích trên 900 ha, trong đó có 84 mã vùng trồng nội tiêu và 25 mã vùng trồng xuất khẩu, cấp chứng nhận VietGAP cho hơn 5.900 ha chè và cấp chứng nhận hữu cơ cho gần 200 ha.

Hiện nay, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Thái Nguyên đang tiếp tục phối hợp với các xã phường hướng dẫn các hộ dân sản xuất chè an toàn áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ thực hiện quy trình và các bước chứng nhận theo quy định tại các cơ sở. Diện tích chứng nhận VietGAP, hữu cơ đủ điều kiện để cấp chứng nhận ước tính đến hết năm 2025 có khả năng tăng thêm khoảng 500 ha.

Mặc dù vậy, theo đánh giá ngành chè Thái Nguyên chưa khai thác hết những tiềm năng, lợi thế, giá trị của cây chè; sản xuất nông hộ chiếm tỷ trọng lớn; quy mô sản xuất của hợp tác xã, doanh nghiệp còn nhỏ; liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với các nông hộ còn chưa chặt chẽ; việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến còn hạn chế; sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, chưa có nhiều sản phẩm chế biến sâu, chủ yếu vẫn là sản phẩm trà xanh truyền thống; sự kết nối, quảng bá về sản xuất, chế biến, kinh doanh và văn hóa trà để củng cố, nâng cao thương hiệu, hiệu quả sản xuất còn chậm được quan tâm...

Hỗ trợ có trọng điểm phát triển ngành chè từ nguồn vốn ngân sách

Nhiều năm qua, chè là cây trồng chủ lực, mang lại thu nhập ổn định cho hàng vạn hộ dân tỉnh Thái Nguyên. Do đó, tỉnh Thái Nguyên đã liên tục xây dựng chính sách để phát triển cây chè trong chuỗi chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu, hỗ trợ thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Hệ thống các chính sách khá đầy đủ như Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND, ngày 11/12/2020 thông qua đề án phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 16/06/2022 ban hành quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 20/2022/NQ-HĐND ngày 28/10/2022 ban hành Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác; cơ chế huy động các nguồn lực khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025...

Mới đây nhất, ngày 30/7/2025, tại Kỳ họp thứ ba, kỳ họp thường lệ giữa năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIV, nhiệm kỳ 2021- 2026, HĐND tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 06/2025/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, tỉnh Thái Nguyên sẽ hỗ trợ 100% kinh phí mua giống chè để trồng mới và trồng thay thế, hỗ trợ một lần 70% kinh phí mua phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh để trồng mới trong năm thứ nhất.

Hỗ trợ chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) đối với cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè quy mô tối thiểu 5 ha, mức hỗ trợ 100% kinh phí chứng nhận lần đầu nhưng không quá 6 triệu đồng/ha. Hỗ trợ 100% kinh phí cấp lại chứng nhận nhưng không quá 4 triệu đồng/ha.

Tỉnh Thái Nguyên đã liên tục xây dựng chính sách, hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn để phát triển ngành chè. (Ảnh minh họa: thainguyen.gov.vn)
Tỉnh Thái Nguyên đã liên tục xây dựng chính sách, hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn để phát triển ngành chè. (Ảnh minh họa: thainguyen.gov.vn)

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên cũng quy định, hỗ trợ cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè có quy mô từ 5 ha trở lên 100% kinh phí cấp chứng nhận tiêu chuẩn hữu cơ lần đầu nhưng không quá 60 triệu đồng/ha; 100% kinh phí cấp lại nhưng không quá 40 triệu đồng/ha. Hỗ trợ 70% kinh phí mua phân bón hữu cơ, phân bón hữu cơ vi sinh, thuốc trừ sâu sinh học, chế phẩm sinh học trong thời gian thực hiện chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ (tối đa 3 năm).

Cá nhân, tổ chức trồng chè áp dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm, thông minh trong sản xuất, quy mô tối thiểu 2 ha trở lên, mức hỗ trợ 70% kinh phí đầu tư (không quá 60 triệu/ha), tổng kinh phí hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/cơ sở.

Bên cạnh đó, nghị quyết cũng quy định hỗ trợ mua sắm máy móc, thiết bị trong sản xuất, chế biến chè, mức hỗ trợ 50% kinh phí mua máy móc nhưng không quá 500 triệu đồng/máy móc và không quá 2 tỷ đồng/cơ sở.

Sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn OCOP 3 sao được hỗ trợ 30 triệu đồng/sản phẩm; sản phẩm đạt OCOP 4 sao được hỗ trợ 40 triệu đồng/sản phẩm; hỗ trợ 60 triệu đồng/sản phẩm đạt OCOP 5 sao.

Nghị quyết của HĐND tỉnh Thái Nguyên cũng quy định hỗ trợ 100% kinh phí mua tem truy xuất nguồn gốc, bao bì, nhãn mác sản phẩm đạt OCOP (không quá 20 triệu đồng/cơ sở); 50% kinh phí tham gia hội trợ, triển lãm trong nước và nước ngoài; hỗ trợ kinh phí quảng cáo trên các nền tảng số của các chủ thể sản phẩm OCOP tham gia sàn thương mại điện tử trong thời gian 2 năm, mức hỗ trợ không quá 2 triệu đồng/sản phẩm/năm, không quá 12 triệu đồng/chủ thể/năm.

Ngoài ra, tỉnh Thái Nguye· cũng sẽ hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái gắn với vùng sản xuất chè. Điều kiện để được hỗ trợ là các điểm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái gắn với vùng sản xuất chè được cấp có thẩm quyền công nhận, vùng sản xuất chè nằm trong quy hoạch phát triển du lịch hoặc có tiềm năng phát triển du lịch. Mức hỗ trợ 100% kinh phí tư vấn lập dự án (không quá 200 triệu đồng/điểm/dự án).

Hỗ trợ 70% kinh phí xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp đường giao thông nội bộ và xây dựng hạ tầng, điểm đón tiếp, trưng bày, xây dựng mới cơ sở lưu trú du lịch cộng đồng. Hỗ trợ xây dựng mới nhà hàng ẩm thực truyền thống kết hợp trưng bày giới thiệu sản phẩm OCOP địa phương, mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho cơ sở lưu trú du lịch cộng đồng, tổng kinh phí không quá 10 tỷ đồng/điểm/dự án.