Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính thì có bị thu hồi?

Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính thì có bị thu hồi?
Luật sư Lê Hiếu

Bạn Tuấn Kiệt (Phú Thọ) hỏi: Nếu người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì có bị thu hồi đất không? Nếu có thì việc thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như thế nào?

- Luật sư Lê Hiếu - Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiếu Hùng tư vấn: Căn cứ khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 quy định, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là một trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, nếu người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong trường hợp bất khả kháng thì sẽ không bị thu hồi đất căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024.

Mặt khác, tại Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định, thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau: Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.

Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

Cụ thể, theo Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP), trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai.

Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

Trong thời hạn 30 ngày, sau khi nhận được văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý đất đai sẽ lập hồ sơ thu hồi đất, trình UBND cấp có thẩm quyền.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày.

Với thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thu hồi đất, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

Như vậy, việc thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước được thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên.

Thương Thương - Quốc Anh