Mức đóng bảo hiểm của các đối tượng
Theo quy định tại Nghị định này, đối với nhóm đối tượng là người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương, cán bộ, CCVC, thì mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của NLĐ.
Số tiền BHYT này do NLĐ và người sử dụng lao động đóng. NLĐ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
NLĐ trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của NLĐ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, NLĐ phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh.
Đối với nhóm đối tượng người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, mức đóng BHYT bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động. Số tiền BHYT này do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng. NLĐ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của NLĐ trước khi nghỉ thai sản. Số tiền BHYT này do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp. Số tiền BHYT này do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng. Còn các đối tượng khác đóng BHYT hàng tháng mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Mức đóng BHYT của đối tượng nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Việc giảm trừ mức đóng BHYT được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo sống tại các huyện nghèo 30a
Kể từ ngày 1/12/2018 – ngày Nghị định này có hiệu lực, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về BHYT quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐTTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
Ngân sách nhà nước cũng hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng nêu trên thì được hưởng mức hỗ trợ đóng BHYT theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất. UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật BHYT (nếu có) xây dựng và trình HĐND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng BHYT cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu.
Trong Nghị định này, Chính phủ cũng yêu cầu chậm nhất đến ngày 1/1/2020, cơ quan BHXH phải thực hiện phát thẻ BHYT cho người tham gia BHYT.