Nghị quyết ĐH lần thứ 14 Đảng bộ Thành phố Hải Phòng, nhiệm kỳ 2010-2015
Được sự đồng ý của Bộ Chính trị và Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ 14, nhiệm kỳ 2010-2015 được tổ chức vào các ngày từ 28 - 11 đến 1-12-2010. 350 đại biểu chính thức của Đại hội đã tham dự đầy đủ các nội dung, chương trình làm việc của Đại hội.
Thi hành Điều lệ Đảng khóa 10, Chỉ thị số 37-CT/TƯ, ngày 4-8- 2009 của Bộ Chính trị về tổ chức đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 của Đảng; được sự đồng ý của Bộ Chính trị và Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ 14, nhiệm kỳ 2010-2015 đã được tổ chức vào các ngày từ 28 - 11 đến 1- 12 -2010, tại Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt- Tiệp, thành phố Hải Phòng. 350 đại biểu chính thức của Đại hội đã tham dự đầy đủ các nội dung, chương trình làm việc của Đại hội.
ĐẠI HỘI QUYẾT NGHỊ
Nhất trí chủ đề Đại hội lần thứ 14 Đảng bộ thành phố là “ Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; phát huy đồng bộ lợi thế thành phố Cảng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để đến năm 2015 Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp và dịch vụ cảng theo hướng văn minh, hiện đại”.
A. TÁN THÀNH NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH 5 NĂM 2005-2010 NÊU TRONG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI
Đại hội khẳng định: 5 năm qua, Đảng bộ, quân và dân thành phố đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực, quyết tâm cao trong triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội 13 Đảng bộ thành phố; bảo đảm đúng quan điểm, định hướng do Nghị quyết Đại hội đề ra; đồng thời gắn chặt, đồng bộ với thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị bằng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo; đã đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện. Các chủ trương, giải pháp có tính đột phá được tập trung thực hiện có hiệu quả cao. Cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, nhiều chỉ tiêu vượt cao so với mục tiêu Đại hội, đưa Hải Phòng có bước phát triển mới. Đảng bộ có bước trưởng thành cả về chính trị, tổ chức, phương thức lãnh đạo, nâng cao sức chiến đấu. Vị thế, vai trò của thành phố được nâng cao, đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; tạo nền tảng vững chắc để Hải Phòng tự tin phát triển trong những năm tiếp theo, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn một số hạn chế, yếu kém sau: kinh tế phát triển chưa bền vững, quy mô còn nhỏ, khả năng cạnh tranh hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và vai trò là cực tăng trưởng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn còn chậm. Công tác quản lý, phát triển đô thị và tốc độ đô thị hoá chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Xây dựng và phát triển văn hóa - xã hội một số mặt còn hạn chế. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở một số địa bàn, lĩnh vực còn diễn biến phức tạp; cải cách hành chính, cải cách tư pháp và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên một số mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mới đạt kết quả bước đầu, việc thực hiện có nơi còn biểu hiện hình thức. Một số tổ chức cơ sở Đảng yếu kém, không phát huy được vai trò là hạt nhân chính trị lãnh đạo ở địa phương, đơn vị. Công tác cán bộ còn nhiều hạn chế, một số cán bộ chưa gương mẫu, thiếu tinh thần trách nhiệm làm ảnh hưởng đến đoàn kết và uy tín của Đảng bộ. Công tác kiểm tra, giám sát của một số cấp uỷ Đảng chưa được quan tâm đúng mức; kiểm tra, giám sát thực hiện nghị quyết của các cấp uỷ Đảng nhìn chung vẫn đang là khâu yếu. Một số Đảng bộ chưa coi trọng công tác dân vận, chất lượng còn hạn chế. Phương thức lãnh đạo của Thành uỷ và các cấp uỷ tuy đã được quan tâm đổi mới, song còn thiếu đồng bộ và đồng đều, nhất là cấp cơ sở còn nhiều lúng túng, chưa theo kịp yêu cầu.
Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan; song nguyên nhân chủ quan là chính. Chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ. Chưa kiên quyết xử lý tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa cấp với ngành trong giải quyết nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở nhiều cấp, nhiều ngành chưa đúng tầm, kết quả còn hạn chế. Việc chuẩn bị các điều kiện làm việc, phối hợp với các cơ quan bộ, ngành Trung ương tuy đã được quan tâm hơn, song chưa thật sự sâu sát thường xuyên.
Từ đánh giá tình hình nêu trên, Đại hội nhất trí cao với 5 bài học kinh nghiệm được đúc rút tại Báo cáo Chính trị trình Đại hội.
B. TÁN THÀNH QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU; CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI; CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2015 NÊU TẠI BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI

Thành phố chú trọng phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ cảng, vận tải biển, kinh tế biển...
I. Quan điểm
1- Tiếp tục phát huy toàn diện, đồng bộ tiềm năng, lợi thế của thành phố, phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2- Phát triển bảo đảm gắn kết chặt chẽ với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của đất nước, của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng đồng bằng sông Hồng.
3- Đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội theo hướng nhanh, bền vững, trọng tâm là đổi mới cách thức tăng trưởng, gắn với bảo vệ môi trường.
4- Xây dựng đồng bộ quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
5- Xây dựng và phát triển văn hóa bảo đảm thực sự là nền tảng tinh thần xã hội.
6- Củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh.
7- Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh từ cơ sở.
II. Mục tiêu phát triển thành phố đến năm 2015
Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị đề ra yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020.
Để thực hiện yêu cầu đó, xác định mục tiêu phát triển thành phố đến năm 2015: Phát huy toàn diện, đồng bộ tiềm năng, lợi thế của thành phố Cảng, tập trung cao mọi nguồn lực đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo bước phát triển đột phá, để đến năm 2015 Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp và dịch vụ cảng theo hướng văn minh, hiện đại; có kinh tế phát triển nhanh, bền vững; ; phát triển văn hóa thật sự là nền tảng tinh thần của xã hội; quốc phòng-an ninh được tăng cường và củng cố vững chắc; năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị, sức chiến đấu của toàn Đảng bộ và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị tiếp tục được nâng cao; bảo đảm tiến bộ, công bằng, an sinh xã hội; tiếp tục cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.
III. Một số chỉ tiêu chủ yếu
Các chỉ tiêu kinh tế:
1) Phấn đấu để tỷ trọng GDP của Hải Phòng trong GDP của cả nước đạt mức 5,1 – 5,2%, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 13 – 13,5%/ năm. Tốc độ tăng bình quân GDP ngành dịch vụ đạt khoảng 14,4 – 15%/năm; công nghiệp- xây dựng tăng 12,7 – 13,7%/năm; nông- lâm- thủy sản tăng 4,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tỷ trọng dịch vụ 57%, công nghiệp - xây dựng 37%, nông- lâm- thuỷ sản 6%.
2) GDP bình quân (giá hiện hành) đạt khoảng 3.000 USD/người;
3) Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) tăng bình quân 13,5-14,5%/năm;
4) Giá trị sản xuất nông- lâm- thuỷ sản tăng 5,5-6%/năm;
5) Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 4 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân 15,6%/năm;
6) Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 60 nghìn tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách nội địa đạt trên 10 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 12,7%/năm;
7) Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 200 đến 220 nghìn tỷ đồng, tỷ lệ trên tổng GDP bình quân 5 năm đạt khoảng 45% ;
8) Sản lượng hàng hoá thông qua các cảng trên địa bàn đạt trên 50 triệu tấn;
9) Thu hút từ 7,4 đến 7,6 triệu lượt khách du lịch;
10) Năng suất lao động xã hội năm 2015 gấp 1,7 đến 1,8 lần năm 2010;
Các chỉ tiêu xã hội:
1) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân dưới 1%/năm;
2) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm bình quân mỗi năm trên 1%;
3) Giải quyết việc làm cho 255 nghìn lao động trong giai đoạn 2011-2015, bình quân 51 nghìn lao động/năm;
Cơ cấu lao động đến năm 2015 trong các ngành kinh tế dịch vụ- công nghiệp, xây dựng- nông, lâm, thuỷ sản là 34,2% - 35,6% - 30,2%.
4) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị duy trì mức 4%, phấn đấu nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đạt 85%;
5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các trình độ đạt trên 75% (trong đó đào tạo nghề đạt 60%) trong tổng số lao động;
6) Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 100%; tỷ lệ học sinh vào lớp 1, lớp 6 đúng độ tuổi đạt 100%;
7) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 75%;
8) Có 30% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới);
9) 100% số hộ gia đình ở thành thị và trên 95% số hộ gia đình ở nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh;
Các chỉ tiêu môi trường:
1) 95% chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý hợp vệ sinh; 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực nông thôn, 70% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn nguy hại y tế được thu gom và xử lý theo quy định;
2) 100% cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
3) 100% các huyện có bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh.
Các chỉ tiêu xây dựng Đảng:
1) Phấn đấu có từ 70% đến 75% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh; cơ bản không còn cơ sở Đảng yếu kém.
2) Kết nạp thêm từ 16.500 đến 17.500 đảng viên.
3) Phấn đấu có từ 8% đến 10% doanh nghiệp ngoài nhà nước và hợp tác xã hoạt động ổn định, có đủ điều kiện thành lập tổ chức Đảng và từ 40% đến 50% số trường học ngoài công lập có tổ chức Đảng.
IV. Định hướng phát triển
1- Đổi mới cách thức tăng trưởng nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả, tính bền vững của sự tăng trưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh của kinh tế thành phố.
2- Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng xuất khẩu, kết nối có hiệu quả với thị trường thế giới.
3- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư phát triển và quản lý đô thị.
4- Đẩy mạnh toàn diện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
5- Tiếp tục xây dựng và phát triển mạnh lĩnh vực văn hóa.
6- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
7- Tăng cường đầu tư, nâng cao tiềm lực quốc phòng - an ninh.
V. Các khâu đột phá phát triển kinh tế-xã hội
1- Tập trung xây dựng, tạo sự phát triển đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị.
2- Ưu tiên tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững.
3- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, gắn chặt và đồng bộ với tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện dân chủ ở cơ sở.
VI. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Dây chuyền sản xuất lá cực của Công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng.
Tán thành 8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã nêu tại Báo cáo Chính trị trình Đại hội:
1. Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững:
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế một cách hợp lý; đồng thời thực hiện đổi mới cách thức tăng trưởng theo hướng cân đối giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu; bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao, bền vững và liên tục. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao trong tổng GDP đạt 45%.
- Huy động tối đa các nguồn lực, nhất là các nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, trong đó vốn trong nước là chủ yếu.
- Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững. Điều chỉnh cơ cấu ngành công nghiệp một cách đồng bộ; tập trung đẩy nhanh phát triển công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, chế biến thuỷ sản và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 30% và tỷ lệ sản phẩm công nghiệp chế tạo trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 35%.
- Coi trọng phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ cảng, vận tải biển, kinh tế biển, tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm du lịch của vùng duyên hải Bắc Bộ. Phát triển cơ sở hạ tầng và hạ tầng kỹ thuật phụ trợ, mạng lưới thương mại, mở rộng thị trường; hình thành sàn giao dịch hàng hoá xuất nhập khẩu. Phấn đấu để Hải Phòng phát triển theo hướng trở thành trung tâm tài chính, ngân hàng của vùng và cả nước.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao và hiệu quả trên cơ sở phát triển nông nghiệp nhiệt đới, sinh thái và công nghệ cao, quy mô lớn, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chăm lo đời sống nông dân, hạn chế dần khoảng cách giàu-nghèo giữa thành thị và nông thôn. Xây dựng nông thôn Hải Phòng theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phát triển các lĩnh vực kinh tế thuỷ sản có trọng tâm, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để Hải Phòng thực sự trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Bắc Bộ.
- Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố và đất nước. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, Khu công nghiệp- đô thị- dịch vụ Bắc sông Cấm, kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Quy hoạch xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống hạ tầng giao thông.
- Thực hiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của chính quyền các cấp.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển, văn minh, hiện đại; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ, bền vững
- Tiếp tục tập trung cao các nguồn lực đầu tư xây dựng Hải Phòng theo hướng trở thành đô thị cảng biển, văn minh, hiện đại, xứng tầm là đô thị loại I-đô thị trung tâm cấp quốc gia. Tập trung đầu tư công tác quy hoạch đô thị, bảo đảm công tác quy hoạch đi trước một bước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch. Quan tâm đầu tư công tác thiết kế đô thị. Phát triển các khu đô thị mới hiện đại, thực hiện chỉnh trang đô thị cũ theo hướng hiện đại, đẩy mạnh xây dựng đô thị nông thôn theo hướng đô thị sinh thái, gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới. Từng bước xây dựng, phát triển Hải Phòng thành thành phố quốc tế.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài nguyên; thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ môi trường.
3. Đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, mở rộng không gian kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, trọng tâm là kinh tế đối ngoại. Gắn kết chặt chẽ hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Tích cực tham gia hệ thống hiệp hội các thành phố lớn trên thế giới, mạng lưới các thành phố lớn châu Á thế kỷ 21 và khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
- Tiếp tục chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng không gian kinh tế của thành phố; đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về văn hoá, giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, thể thao; tham gia các hoạt động hợp tác khu vực và toàn cầu về biến đổi khí hậu. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đối ngoại. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa-xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội:
- Tập trung nguồn lực đầu tư và các giải pháp đồng bộ, khả thi để phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và khoa học công nghệ là nhiệm vụ hàng đầu, một trong những khâu đột phá đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.
Đổi mới toàn diện, tạo bước phát triển mới về chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quan tâm công tác quy hoạch phát triển lĩnh vực đào tạo, có cơ chế, chính sách ưu tiên, tập trung phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt là ở các vùng đô thị hóa.
Thực sự coi trọng phát triển và tạo sự chuyển biến mới về chất lượng, hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ. Gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với sản xuất, đời sống; phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. Chú trọng đẩy mạnh xây dựng kinh tế tri thức trên cơ sở xác định rõ lộ trình thực hiện đến năm 2020.
- Chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng và phát huy nhân tố con người. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá theo hướng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng môi trường, lối sống, đời sống văn hóa lành mạnh, bền vững; nâng cao chất lượng, bảo đảm thực chất, hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”:
+ Tăng cường đầu tư nâng cấp và phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở và một số công trình văn hóa lớn của thành phố. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa, nhất là các di tích lịch sử cách mạng.
+ Phát triển phong trào văn nghệ quần chúng, các hoạt động sáng tác văn học- nghệ thuật chuyên nghiệp. Nâng cấp Trường trung cấp Văn hóa nghệ thuật thành Trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Hải Phòng.
+ Phát triển thể dục thể thao hướng mạnh về cơ sở, đẩy mạnh quá trình xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa, hội nhập quốc tế về thể thao, từng bước phát triển kinh tế thể thao; phấn đấu giữ vững là một trong những trung tâm thể thao mạnh của cả nước. Xúc tiến thành lập Trường trung học phổ thông năng khiếu thể dục thể thao.
+ Quan tâm quy hoạch và đầu tư xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin đại chúng; thực hiện tốt quy hoạch phát triển các cơ quan báo chí thành phố đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
+ Tạo chuyển biến tiến bộ về tư tưởng, đạo đức, lối sống trong các tổ chức Đảng và toàn xã hội theo chuẩn mực giá trị đạo đức Hồ Chí Minh.
- Bảo đảm tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội. Tập trung giải quyết tốt các vấn đề lao động, việc làm và thu nhập; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội:
+ Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, tập trung cho các địa phương còn tỷ lệ hộ nghèo cao, bảo đảm vững chắc việc chống tái nghèo. Chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân.
+ Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xã hội và chăm sóc người có công, đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân tham gia công tác đền ơn đáp nghĩa”, có chế độ ưu đãi, bảo đảm mức sống của người có công đạt trên mức sống trung bình của toàn xã hội.
+ Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đến năm 2015 còn 12%.
+ Thường xuyên quan tâm thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ.
+ Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện hữu nghị Việt -Tiệp theo đúng tinh thần Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị. Thực hiện nghiêm chính sách và pháp luật về dân số.
+ Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, nhân rộng mô hình xã, phường, thôn, tổ dân phố không có tệ nạn xã hội, đấu tranh quyết liệt, kiên quyết triệt phá tội phạm ma tuý. Tăng cường các giải pháp kiểm soát và hạn chế tác hại của tệ nạn mại dâm.
+ Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, phấn đấu giảm tới mức thấp nhất số vụ tai nạn giao thông.
5. Tăng cường quốc phòng-an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội:
Tích cực, chủ động thực hiện tốt các mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình xây dựng và phát triển thành phố. Xây dựng khu vực phòng thủ thành phố vững chắc, có tiềm lực và sức mạnh toàn diện, thành pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng-an ninh, bảo vệ toàn vẹn vùng biển và hải đảo; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân vững chắc. Chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh, triệt phá các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao và tệ nạn ma tuý, mại dâm; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân thành phố. Xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang thành phố, lực lượng dân quân tự vệ rộng khắp, có bản lĩnh vững vàng, thực hiện tốt nhiệm vụ.
6. Nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng. Tiếp tục thực hiện tốt các nghị quyết của Trung ương về công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới. Tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, vai trò quản lý của các cấp chính quyền đối với công tác tư tưởng và các hoạt động báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ trong tình hình mới. Xây dựng và thực hiện nghiêm quy định đảng viên phải có trách nhiệm trực tiếp làm công tác tư tưởng; cán bộ chủ chốt các cấp uỷ Đảng phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân. Kiên quyết đấu tranh với những nhận thức lệch lạc, mơ hồ; phê phán những quan điểm sai trái, bác bỏ các luận điệu xuyên tạc, thù địch, làm thất bại âm mưu "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống trong xã hội, trước hết là trong các tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên. Tiếp tục triển khai một cách thiết thực cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong toàn Đảng bộ; đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thành nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ, đảng viên, các chi bộ, tổ chức Đảng.
- Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. Thực hiện nghiêm túc chủ trương của Trung ương về tiếp tục đổi mới bộ máy, tổ chức của hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu, theo hướng tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ.
- Đổi mới toàn diện, đồng bộ về tư duy, quy trình, cách thức lãnh đạo và thực hiện công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc, có chiều sâu, hiệu quả chiến lược cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng đội ngũ cán bộ thành phố có số lượng và cơ cấu hợp lý, nhất là cán bộ chủ chốt thành phố và các địa phương, đơn vị, cán bộ chiến lược. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng bảo vệ Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Chủ động nắm bắt, giải quyết vấn đề chính trị hiện nay.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa 10) về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Quan tâm xây dựng, củng cố và phát triển các loại hình tổ chức cơ sở đảng. Đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, bảo đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng; kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên.
- Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm tra dấu hiệu vi phạm, chủ động kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về kết quả thực hiện nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và việc chấp hành Điều lệ Đảng; phát hiện kịp thời nhân tố tích cực để cổ vũ, động viên, nhân rộng.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận trong tình hình mới; xây dựng và nhân rộng các mô hình “Dân vận khéo”; đẩy mạnh công tác dân vận của các cấp chính quyền. Cụ thể hóa nội dung việc thực hiện cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” và chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Xây dựng và thực hiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng Đảng, giám sát cán bộ, đảng viên.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới, trọng tâm là tiếp tục đổi mới việc ra nghị quyết và tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng; xây dựng và thực hiện tốt hệ thống quy chế, quy định về phương thức lãnh đạo của Thành uỷ, các cấp uỷ đối với hoạt động của cơ quan chính quyền, tổ chức mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan đảng từ thành phố đến xã, phường, thị trấn.
7. Củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng,chống tham nhũng, lãng phí:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố, HĐND cấp xã và uỷ ban nhân dân các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; gắn chặt và đồng bộ với tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hiện dân chủ ở cơ sở tiếp tục được xác định là một trong những khâu đột phá tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội. Tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TƯ của Bộ Chính trị. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
8. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân:
Thực hiện đúng đắn, nhất quán quan điểm dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước và thành phố; củng cố mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tiếp tục thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, Pháp lệnh và các quy chế phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tiếp tục xây dựng, mở rộng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tiếp tục đổi mới, coi trọng hiệu quả thực chất của công tác thi đua-khen thưởng; phát động thường xuyên, sâu rộng và nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước.
C. NHẤT TRÍ THÔNG QUA BÁO CÁO KIỂM ĐIỂM SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ KHÓA 13, NHIỆM KỲ 2005-2010 TRÌNH ĐẠI HỘI
Từ kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa 13, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa 14 cần tiếp tục phát huy ưu điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong nhiệm kỳ 2010-2015.
D. NHẤT TRÍ THÔNG QUA BÁO CÁO TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN, NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ CỦA ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CÁC CẤP ĐÓNG GÓP VÀO DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI 11 CỦA ĐẢNG
Giao Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa 14 chỉ đạo, tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, gửi Ban Chấp hành Trung ương Đảng đúng quy định.
E. NHẤT TRÍ THÔNG QUA KẾT QUẢ BẦU BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ KHÓA 14 GỒM 55 ĐỒNG CHÍ VÀ KẾT QUẢ BẦU ĐOÀN ĐẠI BIỂU ĐI DỰ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ 11 CỦA ĐẢNG GỒM 21 ĐỒNG CHÍ ĐẠI BIỂU CHÍNH THỨC VÀ 2 ĐỒNG CHÍ ĐẠI BIỂU DỰ KHUYẾT
Giao Ban Chấp hành Đảng bộ khóa 14 hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương và các ban Trung ương Đảng có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.
F. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa 14 căn cứ vào Nghị quyết Đại hội và trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 của Đảng, xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch công tác để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội đi vào thực hiện trong thực tiễn.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, quân và dân thành phố tiếp tục phát huy truyền thống “Trung dũng-Quyết thắng”, đoàn kết, năng động, sáng tạo, ra sức phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiêm vụ do Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ 14 Đảng bộ thành phố đã đề ra, góp phần tích cực cùng toàn Đảng, toàn quân và dân phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội 11 của Đảng trong thời kỳ mới./.
|
|
T/M ĐOÀN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thuận |