Mini Cooper 2009 - Tăng tốc

(AutoNet)- Mini Cooper 2009 kết hợp hài hòa giữa phong cách sang trọng, cảm giác lái thú vị, hiệu suất tiết kiệm nhiên liệu và khả năng cá tính hóa cao.

Mặc dù lượng tiêu thụ xe hơi Mỹ đã sụt giảm tới mức thấp nhất trong vòng một thập kỷ qua nhưng thương hiệu Mini thuộc sở hữu của BMW vẫn đang trên đà tăng trưởng. 

Mẫu Mini Cooper hatchback hiện đang giữ ngôi đầu thế giới về hiệu suất tiết kiệm nhiên liệu trong phân khúc xe compact. Các đại lý phân phối của Mini trên thị trường Mỹ gần như có thể tiêu thụ được hết số lượng xe Cooper và Cooper S trong bị động cơ turbocharged mà họ nhập về showroom. Thêm vào đó, phiên bản Cooper Clubman gia nhập thị trường trong bối cảnh khủng hoảng giá xăng dầu cũng được đón nhận nồng nhiệt.

1.jpg

Do thế hệ Mini thứ 2 được giới thiệu năm 2007 với duy nhất một điểm mới về kích thước nên không nhiều người kỳ vọng vào một sự đột phá cho phiên bản 2009.

Dành cho năm 2009, nhà sản xuất xe Mini sẽ vẫn tiếp tục duy trì các mẫu xe đang giữ mức tiêu thụ ổn định như Cooper, phiên bản Cooper S của dòng hatch 3 cửa và mẫu Clubman. Hãng sẽ chỉ sử dụng hai loại động cơ: động cơ 4 xy lanh trục trước dung tích 1,6 lít với công suất 120 mã lực và mô-men xoắn 155 Nm cho phiên bản tiêu chuẩn, động cơ tương tự với bộ turbocharger kép mang lại cho Cooper S công suất 172 mã lực và mô-men xoắn 233 Nm.

Phiên bản Cooper tiêu chuẩn có thể đạt tốc độ 100 km/h chỉ trong khoảng 8,5 giây và tốc độ tối đa là 203 km/h. Trong khi đó, phiên bản S chỉ mất 6,7 giây để tăng tốc từ 0 đến 100km/h và sở hữu tốc độ tối đa lên tới 224 km/h.

2.jpg 3.jpg

Những con số này sẽ thuyết phục khách hàng hơn rất nhiều khi so sánh với hiệu suất tiết kiệm nhiên liệu vốn nổi tiếng của Mini: 0,084 lít/km/thành phố và 0,063 lít/km/đường cao tốc của phiên bản tiêu chuẩn và 0,090/0,069 tương ứng của phiên bản S. Tuy nhiên, cả hai phiên bản đều đòi hỏi xăng loại chất lượng cao.

Cooper và Cooper S được trang bị hộp số sàn 6 cấp tiêu chuẩn. Tất nhiên, khách hàng có thể lựa chọn hộp số tự động 6 cấp của Mini đặc trưng với chế độ thể thao và cần gạt trên vô lăng.

Mini Cooper 2009 vẫn tiếp tục sử dụng hệ thống treo linh hoạt với lò xo phong cách MacPherson cho trục trước và cánh tay đòn trung tâm cho trục sau. Hệ thống này được hỗ trợ bởi các thanh chống lăn trượt. Phiên bản S cũng áp dụng nguyên lý này của hệ thống treo, tuy nhiên lò xo, thanh chống lăn trượt được thiết kế chắc chắn hơn, cứng cáp hơn.

6.jpg

Ngoài ra, hệ thống phanh đĩa lớn có lỗ thông khí sẽ là giấy chứng nhận đảm bảo của xe dẫn động cầu trước về độ an toàn khi chạy với tốc độ cao. Tất cả các phiên bản xe 2009 của Mini được trang bị hệ thống kiểm soát cân bằng động lực DSC tiêu chuẩn và tùy chọn Hệ thống chống trượt  DTC.

Đáng chú ý là hệ thống DTC đã được cải tiến để có thể điều chỉnh mức kiểm soát trong quá trình vận hành nhằm duy trì độ an toàn theo quy định mà vẫn đảm bảo sự hứng thú khi điều khiển xe. Sự cải tiến này nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hệ thống DSC phiên bản thể thao. Các khách hàng lựa chọn Cooper tiêu chuẩn có thể nâng cấp với tùy chọn hệ thống treo thể thao.

4.jpg

Cả Cooper và Cooper S đều được trang bị hệ thống phân bổ lực phanh điện tử (EDB) và kiểm soát phanh khúc cua (CBC) cùng với bộ phận trợ lực phanh để có thể nhận biết các tình huống đỗ xe khẩn cấp và gia tăng lực ma sát khi xe chạy tốc độ cao.

Hệ thống lái điện tử EPAS của Cooper hoạt động dựa trên tín hiệu của một loạt các cảm biến tốc độ và có thể tự động chuyển sang các chế độ khác nhau như: chế độ cơ bản  giúp giảm tốc độ khi đỗ xe và tăng tốc khi chạy trên đường cao tốc, trong khi ở chế độ thể thao, sự thay đổi vận tốc được căn ke một cách chính xác hơn. Mini tuyên bố rằng hệ thống EPAS của hãng có thể phản ứng hoàn hảo ngay cả khi mô men xoắn bị giảm hết mức..

Ngoài danh hiệu là một trong những mẫu xe nhỏ nhất đương đại, phiên bản Mini Cooper 2009 còn đạt những thành tích hết sức đáng nể trong các cuộc kiểm tra va chạm. Mini Cooper 2009 đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn với 6 túi khí.

7.jpg 8.jpg

Ngoài ra, các thanh giằng và cấu trúc cửa cốt thép sẽ giúp hành khách bên trong xe an toàn hơn. Trong trường hợp xảy ra va chạm, xe sẽ tự động ngắt bơm nhiên liệu điện tử, mở khóa cửa, bật đèn trong xe và kích hoạt thiết bị đèn cảnh báo nguy hiểm.

Các sản phẩm của Mini vẫn nổi tiếng ở việc chiều lòng khách hàng trong công đoạn lắp ráp. Ngoài việc lựa chọn các thiết bị như hệ thống định vị vệ tinh, giao diện kết nối iPod, bộ bánh xe 432mm, và gói tùy chọn John Cooper Works, các thượng đế của Cooper và Cooper S 2009 còn có thể thỏa sức cá tính hóa chiếc xe của mình với 10 màu sơn và thiết kế đa dạng của mui xe và gương chiếu hậu.

Ngôn ngữ thiết kế nội thất của Mini mang đậm đường nét của hình tròn và những công tắc mang âm hưởng của đường đua. Thiết kế này không thực sự dễ sử dụng nhưng lại rất phong cách.

5.jpg

Nội thất của Cooper vẫn vương vấn một vài nét cổ điển trên thiết kế của cụm đồng hồ. Lẽ đương nhiên, chỉ số lớn nhất trên đồng hồ đo tốc độ đã lên tới 257 km/h. Cooper phiên bản 2009 cũng đỏm dáng hơn với những chi tiết trang trí ngoại thất bằng sợi các bon, crôm và các chất liệu trang trí nội thất thông dụng như len và nhôm.

Với quá nhiều tùy chọn và cách kết hợp khác nhau, không có gì đáng ngạc nhiên khi có tới 60% khách hàng của Mini đặt hàng riêng cho mỗi chiếc xe của mình và rất ít xe giống hệt nhau được xuất xưởng.

Nhờ sự kết hợp hài hòa giữa phong cách sang trọng, cảm giác lái thú vị, hiệu suất tiết kiệm nhiên liệu và khả năng cá tính hóa cao, Cooper, Cooper S, và Clubman chắc chắn sẽ tiếp tục lôi kéo được nhiều khách hàng đến với Mini trong năm 2009.

  • G.L

Bảng thông số kỹ thuật:

Dài x rộng x cao (mm)

3.917 – 3.957 x 1.684 x 1.407 – 1.433

Chiều dài cơ sở (mm)

2.466 – 2.548

Tự trọng (kg)

1.155 – 1.315

Động cơ

1.6 lít DOHC 16 van I-4; 

Hộp số

Số sàn 6 cấp; số tự động 6 cấp

Công suất (mã lực)

118/ 177

Mô-men xoắn (Nm)

155/ 233

Giá tham khảo (Bảng Anh)

19.200 – 22.600