Chia vùng để tính định mức giáo viên
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mới Thông tư số 20 /2023/TT-BGDĐT, hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập (Thông tư 20).
Theo đó, một trong những điểm nhấn của Thông này là quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên. Cụ thể, tại Điều 3 của Thông tư hướng dẫn, quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau:
Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;
Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.
Số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:
Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động.
Việc xác định số lượng học sinh/lớp được tính cụ thể theo từng cơ sở giáo dục, không xác định theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh.
Căn cứ quy định chia vùng, UBND cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn xác định các đơn vị cấp xã theo từng vùng làm căn cứ để tính định mức giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông.
Đối với những trường hợp đặc biệt mà phải bố trí số lượng học sinh/lớp thấp hơn hoặc cao hơn so với mức bình quân theo vùng quy định nêu trên thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức số lượng học sinh/lớp phù hợp với thực tế.
Thêm 2 cấp học có giáo vụ, bổ sung vị trí việc làm tư vấn học sinh trong trường phổ thông
Hưng Yên hỗ trợ trên 100 triệu với giáo viên mầm non, tiểu học tuyển mới
Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ban hành Nghị quyết 385/2023/NQ-HĐND hỗ trợ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học khi được tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Cụ thể, mức hỗ trợ giáo viên tiểu học là 108 triệu đồng; giáo viên mầm non là 162 triệu đồng. Hỗ trợ 1 lần bằng tiền và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và các phụ cấp khác.
Một trong các điều kiện, tiêu chuẩn hưởng hỗ trợ là giáo viên phải có cam kết giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND các huyện, thị xã, TP tối thiểu 10 năm kể từ ngày được tuyển dụng.
Đối tượng đã nhận kinh phí hỗ trợ không thực hiện đúng thời gian công tác như đã cam kết (bao gồm cả trường hợp chuyển công tác khỏi đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập của tỉnh) hoặc vi phạm kỷ luật đến mức buộc thôi việc phải hoàn trả toàn bộ kinh phí hỗ trợ đã nhận theo quy định (trừ trường hợp đặc biệt, không thể tiếp tục giảng dạy như: đột tử, tai nạn, bệnh hiểm nghèo có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên).
Giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học chuyển công tác từ tỉnh ngoài đến tỉnh Hưng Yên; chuyển chức danh nghề nghiệp khác sang chức danh nghề nghiệp giáo viên hoặc tuyển dụng viên chức trước ngày 1/8/2023, không thuộc đối tượng áp dụng nghị quyết.
Kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ theo nghị quyết từ nguồn ngân sách tỉnh và được bố trí trong dự toán của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực tiếp sử dụng viên chức khi tuyển dụng hàng năm theo quy định.
Nghị quyết 385/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 1/8/2023.
Cũng tại Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT danh mục khung vị trí việc làm được chia làm 4 nhóm theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ, bao gồm:
Nhóm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý (hiệu trưởng; phó hiệu trưởng).
Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (giáo viên, giáo vụ, hỗ trợ người khuyết tật,…).
Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung theo quy định tại Thông tư của Bộ Nội vụ (kế toán, văn thư, thủ quỹ,…).
Nhóm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ (bảo vệ, phục vụ, y tế học đường…).
Theo đó, các vị trí việc làm giáo vụ, thư viện, thiết bị thí nghiệm, hỗ trợ giáo dục người khuyết tật điều chỉnh từ nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ sang nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành.
Vị trí việc làm y tế chuyển sang nhóm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ; vị trí việc làm công nghệ thông tin được thay bằng vị trí việc làm quản trị công sở; bổ sung 01 vị trí việc làm tư vấn học sinh.
Do có chuyển đổi về nhóm danh mục nên đối với vị trí “y tế học đường”, “công nghệ thông tin” Bộ GDĐT đã có điều khoản chuyển tiếp để bảo đảm quyền lợi cho nhân viên y tế học trường, công nghệ thông tin đã được tuyển dụng cũng như đang thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài ra, việc bổ sung 1 vị trí việc làm tư vấn học sinh trong trường phổ thông (trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông) nhằm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tư vấn học sinh trong các trường phổ thông theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bên cạnh đó, thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến công tác tư vấn tâm lý học đường trong bối cảnh những bất ổn tâm lý trong học sinh là vấn đề nhức nhối trong thời gian qua với những biểu hiện tiêu cực như bạo lực học đường, tình trạng bắt nạt trên mạng, học sinh bị rối nhiễu tâm lý dẫn tới các hành vi lệch lạc, tiêu cực…
Vị trí việc làm “giáo vụ” cũng được xác định ở cấp học tiểu học, trung học cơ sở thay vì chỉ có ở cấp trung học phổ thông và trường chuyên biệt nhằm giảm áp lực một số công việc quản lý hành chính đối với học sinh của giáo viên các cấp học này.
Lương nhà giáo được ưu tiên xếp trong thang bảng lương cao nhất
Mới đây, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Theo đó, quyết định từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương.
Theo Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, thu nhập của nhà giáo hiện nay gồm lương và tiền lương theo chức danh nghề nghiệp, các loại phụ cấp lương, đã có cải thiện hơn nhưng vẫn thấp so với tính chất đặc thù nhà giáo.
Tới đây khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương, Bộ Nội vụ sẽ căn cứ theo Nghị quyết 27, đặc biệt quán triệt tinh thần Nghị quyết 29 của Trung ương, đó là lương nhà giáo được ưu tiên xếp trong thang bảng lương cao nhất trong hệ thống hành chính sự nghiệp. “Điều này là nhất quán”, Bộ trưởng nhấn mạnh.
Bà Trà khẳng định Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát lại chế độ tiền lương, nhất là tiền lương mới và phụ cấp, dự kiến phụ cấp ưu đãi nghề cao nhất đối với nhà giáo để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đồng Nai dự kiến hỗ trợ giáo viên tuyển mới cao nhất 250 triệu đồng
Tỉnh Đồng Nai đang triển khai lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo Nghị quyết chính sách hỗ trợ, đãi ngộ đối với giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 2023-2025).
Theo dự thảo đang được lấy ý kiến rộng rãi, đối tượng dự kiến được áp dụng chính sách hỗ trợ, thu hút gồm: Giáo viên tham gia tuyển dụng mới, trúng tuyển và nhận công tác ở các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh;
Giáo viên dạy các bộ môn khó tuyển dụng gồm: Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân ở cấp học phổ thông; tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS-THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên ở một số xã của huyện Cẩm Mỹ, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Tân Phú, Thống Nhất, Định Quán;
Tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS, THPT, Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật và giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
Dự thảo đưa ra 2 chính sách, thu hút tuyển mới giáo viên một lần với mức thấp nhất là 120 triệu đồng/người và cao nhất là 200 triệu đồng/người. Đối với chính sách hỗ trợ giáo viên hàng tháng, mức hỗ trợ thấp nhất là 1,5 triệu đồng/người và cao nhất là 2,5 triệu đồng/người.
Nguồn kinh phí thực hiện thu hút và hỗ trợ dự kiến được lấy từ nguồn ngân sách tỉnh Đồng Nai theo phân cấp ngân sách hiện hành. Dự kiến nguồn lực để chi cho chính sách thu hút và hỗ trợ giáo viên là 440 tỷ đồng, trong đó 183 tỷ đồng dành để thu hút giáo viên và 257 tỷ đồng dùng để hỗ trợ giáo viên.