Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản từ ngày 21/3/2024

Hoạt động khai thác khoáng sản tại một điểm mỏ. (Nguồn ảnh: congthuong.vn)
Hoạt động khai thác khoáng sản tại một điểm mỏ. (Nguồn ảnh: congthuong.vn)
0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cao nhất là 100 triệu đồng

Theo đó, Thông tư 10/2024/TT-BTC nêu rõ người nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Tổ chức thu lệ phí là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Thông tư 10/2024/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động thăm dò như sau:

Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100ha, mức thu là 4 triệu đồng/1 giấy phép. Diện tích thăm dò từ 100ha đến 50.000ha, mức thu là 10 triệu đồng/1 giấy phép. Diện tích thăm dò trên 50.000ha, mức thu là 15 triệu đồng/1 giấy phép.

Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động khai thác như sau: Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng suối: có công suất khai thác dưới 5.000m3/năm: 1 triệu đồng/giấy phép; công suất khai thác từ 5.000m3 đến 10.000m3/năm: 10 triệu đồng/giấy phép; công suất khai thác trên 10.000m3/năm: 15 triệu đồng/giấy phép.

Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có diện tích dưới 10ha và công suất khai thác dưới 100.000m3/năm: 15 triệu đồng/giấy phép.

Giấy phép khai thác khoáng sản làm nguyên liệu xi măng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; đá ốp lát và nước khoáng: 40 triệu đồng/giấy phép.

Giấy phép khai thác các loại khoáng sản lộ thiên không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: 40 triệu đồng/giấy phép và có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: 50 triệu đồng/giấy phép.

Giấy phép khai thác khoáng sản quý hiếm: 80 triệu đồng/giấy phép. Giấy phép khai thác khoáng sản đặc biệt và độc hại: 100 triệu đồng/giấy phép.

Trường hợp khai thác tận thu, mức thu: 5 triệu đồng/1 giấy phép. Trường hợp cấp gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép khi chuyển nhượng thì mức thu bằng 50% mức thu lệ phí tương ứng với các mức thu trên.

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản thấp nhất 10 triệu đồng

Bên cạnh đó, đối với mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản, Thông tư 10/2024/TT-BTC quy định như sau: Tổng chi phí thăm dò khoáng sản thực tế (không bao gồm thuế GTGT) đến 1 tỷ đồng có mức phí là 10 triệu đồng; trên 1 - 10 tỷ đồng mức phí là 10 triệu đồng + (0,5% x phần tổng chi phí trên 1 tỷ đồng); trên 10 - 20 tỷ đồng mức phí là 55 triệu đồng + (0,3% x phần tổng chi phí trên 10 tỷ đồng); trên 20 tỷ đồng thì mức phí là 85 triệu đồng + (0,2% x phần tổng chi phí trên 20 tỷ đồng).

Đồng thời, Thông tư 10/2024/TT-BTC nêu rõ, người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí. Phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC.

Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định thì nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/3/2024.

Đọc thêm

Xem xét ngưỡng nợ thuế tối thiểu để hoãn xuất cảnh

CQT công khai Quyết định cưỡng chế, Thông báo tạm hoãn xuất cảnh qua nhiều kênh để NNT biết, tra cứu.
(PLVN) -  Tổng cục Thuế sẽ căn cứ tình hình thực tế, tham khảo kinh nghiệm quốc tế quy định về ngưỡng để tiếp thu, báo cáo cấp có thẩm quyền cân nhắc quy định ngưỡng nợ phù hợp bảo đảm hiệu quả công tác thu hồi nợ đọng thuế.

Những quy định pháp luật phụ nữ cần biết để bảo vệ mình

Những quy định pháp luật phụ nữ cần biết để bảo vệ mình
(PLVN) - Trong xã hội hiện đại, pháp luật là công cụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi cho mọi công dân, đặc biệt là phụ nữ. Dù các quyền cơ bản đã được công nhận, phụ nữ vẫn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện quyền này. Hiểu biết về pháp luật giúp phụ nữ tự bảo vệ và đấu tranh vì quyền lợi của mình.

Nhiều điểm mới đáng chú ý trong dự thảo Luật Nhà giáo

Ảnh minh họa
(PLVN) - Tăng lương, tăng phụ cấp, giảm tuổi nghỉ hưu, chính sách bảo vệ, thu hút nhà giáo... là một số điểm mới đáng chú ý trong dự thảo Luật Nhà giáo sẽ trình Quốc hội xem xét cho ý kiến lần đầu tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá 15.

Phí sử dụng đường cao tốc do Nhà nước đầu tư cao nhất là 5.200 đồng/xe.km

Phí sử dụng đường bộ cao tốc từ 900 đồng/xe.km đến 5.200 đồng/xe.km. (Ảnh: Hồng Thương)
(PLVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.Theo đó, có 5 nhóm đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc do Nhà nước đầu tư, với mức thu thấp nhất 900 đồng/xe.km và cao nhất là 5.200 đồng/xe.km.