Lấy ý kiến nhân dân về Dự án Luật Thuế tài nguyên
Dự án Luật Thuế tài nguyên (TN) do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo hướng tới mục tiêu luật hóa Pháp lệnh thuế TN, khắc phục những hạn chế của chính sách thuế TN hiện hành; khuyến khích các địa phương tăng cường công tác quản lý và thu thuế TN, hạn chế hoạt động khai thác TN tràn lan, không phép.
|
Dự án Luật Thuế tài nguyên (TN) do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo hướng tới mục tiêu luật hóa Pháp lệnh thuế TN, khắc phục những hạn chế của chính sách thuế TN hiện hành; khuyến khích các địa phương tăng cường công tác quản lý và thu thuế TN, hạn chế hoạt động khai thác TN tràn lan, không phép.
|
||
|
Với 4 chương, 10 điều, Dự án Luật quy định cụ thể đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thuế suất, miễn giảm thuế... Dự án Luật nêu rõ, các tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác TN phải nộp thuế TN, nhằm thể hiện vai trò chủ sở hữu của Nhà nước và đảm bảo công bằng trong khai thác và sử dụng TN. Dự án Luật quy định đối tượng chịu thuế là "dầu thô" thay cho "dầu mỏ"; "khí thiên nhiên" thay cho "khí đốt" để đảm bảo tính đồng bộ theo các quy định hiện hành và bổ sung thêm "khí than" vào đối tượng chịu thuế. Theo quy định hiện hành, căn cứ tính thuế là sản lượng TN thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất. Do sản lượng tính thuế thực tế đang áp dụng không hoàn toàn là sản lượng TN thương phẩm, nên theo Dự án Luật, căn cứ tính thuế là sản lượng TN thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất. Căn cứ vào biểu khung thuế suất, Chính phủ sẽ quy định chi tiết các mức thuế suất cụ thể của từng loại TN đảm bảo phù hợp với danh mục nhóm, loại TN và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định; góp phần quản lý nhà nước đối với TN, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn TN cũng như góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường. 5 trường hợp miễn, giảm thuế TN tại Dự án Luật được quy định trên cơ sở kế thừa có chọn lọc chính sách miễn, giảm thuế TN hiện hành. Cụ thể, tổ chức, cá nhân khai thác TN gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, gây tổn thất đến TN đã kê khai và nộp thuế được xét miễn thuế TN phải nộp cho số TN bị tổn thất. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế TN trong 5 năm và giảm 50% thuế TN trong 5 năm tiếp theo. Ngoài ra, miễn thuế TN đối với sản phẩm rừng tự nhiên do cá nhân được phép khai thác phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày; nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy điện không hòa vào mạng lưới điện quốc gia; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quốc phòng... Mời bạn đọc xem toàn văn Dự án Luật và góp ý.
Nguồn Cổng TTĐT chính phủ |