Đề án được xây dựng với mục tiêu nhằm đánh giá các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các giá trị cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học. Đánh giá được điều kiện kinh tế xã hội, tình trạng sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, phát triển du lịch, dịch, vụ, an ninh quốc phòng và xây dựng các chương trình hoạt động phù hợp làm cơ sở để đánh giá phạm vi, ranh giới khu bảo tồn loài-sinh cảnh.
Tại cuộc họp, các cơ quan chức năng cũng báo cáo kết quả khảo sát diện tích đất trồng rừng quy hoạch là rừng phòng hộ, đặc dụng để xác định diện tích có khả năng phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025. Trong đó, diện tích đất trống quy hoạch phát triển rừng đặc dụng sau rà soát là 1.487,62ha, tăng 84, 89ha so với trước rà soát. Tổng diện tích đất trống có khả năng quy hoạch phát triển rừng phòng hộ được xác định đưa vào kế hoạch trồng rừng là 1855,02ha.
Ông Phạm Văn Thành, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh yêu cầu, đối với đề án thành lập khu bảo tồn loài Sinh- Cảnh Quảng Nam Châu yêu cầu sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đơn vị tư vấn và các sở, ngành, liên quan cần đánh giá phân tích tính khoa học, thực tiễn và tương lại của đường ranh giới để phát huy được giá trị tự nhiên; đảm bảo công tác quản lý phù hợp với quy hoạch.
Các Sở, ngành liên quan cần bổ sung và phân tích kỹ hơn vai trò trách nhiệm, cơ chế quản lý giữa các đơn vị, kinh phí quản lý hoạt động và hoạt động xây dựng mạng lưới giải pháp đào tạo, áp dụng công nghệ, bảo tồn, tuyên truyền trong quá trình thực hiện.
Còn với nhiệm vụ khảo sát diện tích đất trồng quy hoạch là rừng phòng hộ, đặc dụng để xác định diện tích có khả năng phát triển thành rừng phòng hộ, đặc dụng giai đoạn 2021-2025, cần rà soát lại chính xác diện tích đất trồng nằm trong quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, phân nhóm nhằm đánh giá loại cây trồng phù hợp. Cần nhanh chóng hoàn chỉnh kế hoạch trồng rừng thay thế gắn với công tác rà soát, kiểm kê rừng. Đồng thời, làm việc và phối hợp chặt chẽ với các địa phương, kiểm lâm đề xuất điều chỉnh quy hoạch về 3 loại rừng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí trồng rừng.