Tại điều 11 NĐ 153/2007/NĐ-CP, quy định rõ “Cá nhân hoạt động môi giới, định giá BĐS, quản lý, điều hành sàn giao dịch BĐS phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và chuyên môn về môi giới, định giá BĐS và quản lý, điều hành sàn giao dịch BĐS.”
Người có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS tức là họ đã được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn và pháp luật về môi giới BĐS, có đủ điều kiện để hành nghề.
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh BĐS 2014 quy định về môi giới BĐS có nội dung như sau: Môi giới BĐS là một ngành dịch vu rất phổ biến hiện nay. Các cá nhân, tổ chức sẽ làm “trung gian” cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua BĐS.
Nhân viên môi giới BĐS là công việc không thể thiếu trong việc kinh doanh BĐS. Bởi các chủ thể này chính là người trực tiếp làm nhiệm vụ kết nối giữa bên mua và bên bán, giúp các giao dịch mua bán diễn ra thành công.
Theo Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS phải thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định về thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS cần phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật kinh doanh BĐS năm 2014.
Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS độc lập (không phải thành lập doanh nghiệp) nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Ngày nay, trên thực tế hiện tại còn có khá nhiều công ty, cá nhân môi giới BĐS nhưng chưa có chứng chỉ hành nghề.
Theo đó, điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS bao gồm 05 nội dung. Cụ thể:
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS phải thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định về thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật kinh doanh BĐS năm 2014.
Thứ hai, các cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS độc lập (không phải thành lập doanh nghiệp) nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thứ ba, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh BĐS.
Thứ tư, dịch vụ môi giới BĐS vừa là ngành nghề kinh doanh có điều kiện kinh doanh tại Điều 62 Luật kinh doanh BĐS, vừa có điều kiện về chứng chỉ hành nghề. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ này đều có yêu cầu về chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS.
Thứ năm, chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS được cấp cho cá nhân khi cá nhân có đủ các điều kiện như cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật dân sự; cá nhân có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; cá nhân đã qua sát hạch về kiến thức môi giới BĐS.
Môi giới BĐS bao gồm các cá nhân, tổ chức làm dịch vụ mội giới BĐS tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng; các cá nhân, tổ chức làm dịch vụ mội giới BĐS đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua BĐS; các cá nhân, tổ chức làm dịch vụ mội giới BĐS cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua BĐS.
Trong thực tế, nhiều môi giới BĐS có tâm huyết với nghề, mong muốn gắn bó với lĩnh vực BĐS lâu dài nên chứng chỉ môi giới BĐS là thứ cần phải có. Nó cho thấy người môi giới BĐS đã tìm hiểu, nghiên cứu kỹ về thị trường BĐS, hiểu từng chi tiết trong luật BĐS sau đó tư vấn cho khách hàng làm cho khách hàng có thể cảm nhận được là họ đang làm việc với một người chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, nếu người môi giới BĐS có ý định lập công ty môi giới BĐS thì chứng chỉ môi giới BĐS là thứ không thể thiếu theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản.
Đối với những cá nhân, tổ chức hành nghề mà không có chứng chỉ môi giới BĐS, nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý theo Điều 38 Nghị định 121/2013/NĐ-CP
Phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng nếu là cá nhân hành nghề môi giới BĐS độc lập.
Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng nếu là tổ chức, công ty tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS không đủ 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS hoặc do sử dụng nhân viên môi giới BĐS không có chứng chỉ hành nghề.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS:
Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS:
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có quyền thực hiện dịch vụ môi giới BĐS theo quy định của Luật này.
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về BĐS.
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có quyền hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có quyền thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS độc lập khác thực hiện công việc môi giới BĐS trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới BĐS đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
– Một số các quyền khác trong hợp đồng đã ký trước đó.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS:
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, thông tin về BĐS do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có nghĩa vụ hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua BĐS.
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Một số các nghĩa vụ khác trong hợp đồng trước đó.