Trả lời:
Theo quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì:
"1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập".
Điều 216 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản chung: " Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác".
Điều 217 BLDS 2015 quy định về sử dụng tài sản chung:
“1.Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Điều 219 BLDS 2015 quy định về chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung:
“1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”
Đối với trường hợp của bạn, bạn và chồng bạn sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Do đó khối tài sản chung được tạo lập sẽ phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quy định của BLDS, cụ thể tại Điều 216, 217, 219 Bộ luật trên.
Tuy nhiên để áp dụng các quy định trên thì bạn cần chứng minh khối tài sản là hai căn hộ trên được mua từ tiền chung của hai vợ chồng bạn trong quá trình chung sống với nhau. Nếu bạn chứng minh được thì dù hai căn nhà đứng tên một mình chồng nhưng bạn vẫn có quyền yêu cầu chia khối tài sản này.
Bạn cũng cần chú ý đến quyền lợi của bạn và con bạn trong việc giải quyết quan hệ tài sản khi chia đó là, khi chia tài sản chung thì phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con. Theo đó Quyền của cha mẹ đối con trong trường hợp cha mẹ không đăng kí kết hôn được quy định tại điều 15 luật hôn nhân gia đình 2014.