Từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, mức học phí và chi phí học tập khác đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.
Học phí mầm non và phổ thông được quy định |
Khung học phí mầm non và phổ thông theo 3 vùng
Thực hiện nguyên tắc đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập, mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân, Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định cụ thể khung học phí của giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà năm học 2010-2011 theo 3 vùng.
Cụ thể, khu vực thành thị từ 40.000 - 200.000 đồng/tháng/học sinh; nông thôn từ 20.000 - 80.000 đồng/tháng/học sinh còn khu vực miền núi từ 5.000 - 40.000 đồng/tháng/học sinh.
Từ năm học 2011-2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
Căn cứ vào khung học phí của Chính phủ quy định, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các vùng ở địa phương mình.
Ngoài ra, đối với các trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình UBND cấp tỉnh cho phép đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Trần học phí đại học công lập năm học 2010-2011 là 340.000 đồng/tháng/sinh viên
Mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học.
Nghị định quy định cụ thể mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công lập theo các nhóm ngành đào tạo chương trình đại trà. Cụ thể:
Đơn vị: nghìn đồng/tháng/sinh viên
Nhóm ngành |
Năm học 2010-2011 |
Năm học 2011-2012 |
Năm học 2012-2013 |
Năm học 2013-2014 |
Năm học 2014-2015 |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản |
290 |
355 |
420 |
485 |
550 |
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch |
310 |
395 |
480 |
565 |
650 |
3. Y dược |
340 |
455 |
570 |
685 |
800 |
Đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, mức trần học phí được xác định theo hệ số so với đại học. Cụ thể, trung cấp chuyên nghiệp mức trần học phí bằng 0,7 mức trần học phí đại học; cao đẳng là 0,8; đào tạo thạc sĩ là 1,5 và đào tạo tiến sĩ là 2,5.
Nghị định cũng quy định cụ thể mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập tùy theo từng nghề. Cụ thể, trong năm 2010, mức trần học phí từ 200.000 - 530.000 đồng/tháng/sinh viên; năm 2011 từ 210.000 - 560.000 đồng/tháng/sinh viên; năm 2012 từ 230.000 - 600.000 đồng/tháng/sinh viên; năm 2013 từ 240.000 - 630.000 đồng/tháng/sinh viên và năm 2014 từ 250.000 - 670.000 đồng/tháng/sinh viên.
Học phí đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo.
Nguồn: Chinhphu.vn