Ra đời vào năm 1976, với tổng doanh số tiêu thụ trên toàn cầu tính tới thời điểm này lên tới hơn 20 triệu chiếc, Fiesta là một trong những model thành công nhất trong gia đình Ford.
Ý tưởng về một mẫu xe nhỏ được các nhà lãnh đạo Ford nêu ra từ cuối những năm 60. Tuy nhiên, dự án chỉ được hiện thực hoá vào những năm 70 khi nhu cầu của thị trường về xe nhỏ, giá rẻ tăng cao do cuộc khủng hoảng năng lượng bùng nổ năm 1973.
Thuở ban đầu, cái tên Fiesta được Ford dành riêng cho thị trường châu Âu, tuy nhiên, theo định hướng đồng nhất các sản phẩm trên toàn thế giới của Ford, Fiesta, mẫu xe nhỏ danh tiếng này sẽ xuất hiện trên nhiều thị trường lớn, đồng thời hiện diện tại thị trường Việt Nam trong năm 2010.
Ford Fiesta là mẫu xe nhỏ thuộc phân khúc hạng B – và nó được Ford khẳng định sẽ khiến cho người sử dụng phải hài lòng và hãnh diện khi lái. Vẻ ngoài nổi bật của Fiesta được chau chuốt bằng các yếu tố đặc trưng của thiết kế thuần khiết kinetic: cụm đèn trước mềm mại, sắc nét và vuốt dọc theo thân xe, vòm bánh xe gồ lên mạnh mẽ và các đường dập nổi bên thân xe khoẻ khoắn tạo cảm giác chuyển động ngay cả khi xe đứng yên.
Một năm sau khi chính thức ra mắt thị trường tại Châu Âu, đã có hơn nửa triệu người mua Fiesta và tạo nên động lực quan trọng thúc đẩy Ford mang sản phẩm toàn cầu này vào thị trường Bắc Mỹ và các thị trường chủ chốt ở Châu Á Thái Bình Dương vào năm sau.
Fiesta là chiếc xe toàn cầu đầu tiên dưới chiến lược "Một Ford" (ONE Ford) của tập đoàn Ford Motor lấy kiểu dáng sành điệu, tính năng lái ưu việt và khả năng tiết kiệm nhiêu liệu làm thế mạnh cạnh tranh, được chính thức bán ra thị trường Đức tháng 10/2008. Fiesta nhanh chóng trở thành chiếc xe dẫn đầu trong phân khúc xe hạng nhỏ tại Châu Âu và chiếc xe bán chạy thứ hai trên toàn bộ thị trường Châu Âu. Thành quả đó giúp Ford chiếm được thị phần cao nhất trong một thập kỷ qua, lên đến 9,2% tại thị trường khó tính này.
Nối tiếp thành công ở Châu Âu, Fiesta được Ford mang đến Nam Phi, Úc, New Zealand và Trung Quốc. Lượng bán toàn cầu của Fiesta đã nhanh chóng vượt qua con số 500.000 tính đến hết tháng 10/2009.
Các thế hệ của Ford Fiesta:
Ford Fiesta Mark I (1976-1983)
Năm 1976, Ford chính thức giới thiệu Fiesta Mark I, sử dụng động cơ xăng 1.0, 1.1 và 1.3 lít. Ngay lập tức, mẫu xe này đã thu hút quan tâm của đông đảo người tiêu dùng và được xem là chiếc xe thành công nhất trên thị trường.
Năm 1979, Ford giới thiệu chiếc Fiesta thứ 1 triệu. Một mốc đáng nể chỉ trong khoảng thời gian 4 năm. Năm 1981, phiên bản thể thao lộ diện: Fiesta XR2, trang bị động cơ 1.6 lít, công suất 84 mã lực.
Thế hệ đầu tiên của Ford Fiesta cũng được bán tại thị trường Mỹ trong gian đoạn 1978-1980, tuy nhiên, thời bấy giờ nhu cầu người tiêu dùng Mỹ chỉ dành cho dòng xe cỡ lớn nên Fiesta đã rút lui.
Ford Fiesta Mark II (1983-1989)
Cuối năm 1983, Ford giới thiệu thế hệ thứ 2 Fiesta Mark II. Mặc dù chỉ có một số thay đổi nhỏ nhưng điều đó cũng đủ để biến Fiesta trở thành mẫu xe bán chạy hàng đầu không chỉ ở Anh mà cả thị trường châu Âu.
Fiesta Mark II thoải mái và tiết kiệm nhiên liệu hơn so với Mark I. Fiesta Mark II được trang bị động cơ diesel 1.6 lít là một trong những chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu nhất mọi thời đại: 3,8 lít/100km.
Năm 1984, Fiesta đạt mốc 3 triệu chiếc. Tuy nhiên, vào cuối những năm 80, Fiesta cần được thay đổi về cả kiểu dáng và tính năng vận hành để duy trì lợi thế cạnh tranh so với những chiếc xe hiện đại hơn như Opel Corsa.
Ford Fiesta Mark III (1989-1995)
Trước đòi hỏi của thị trường, thế hệ thức 3 của Ford Fiesta mang dáng vẻ hoàn toàn mới. Những thay đổi chính ở Fiesta Mark III là việc giới thiệu cấu trúc 5 cửa, cùng với hệ thống phun nhiên liệu cho phiên bản thể thao của XR2 (XR2i) và một model tăng áp có tốc độ tối đa lên đến 210 km/h.
Trong suốt những năm 90, thông số kỹ thuật của Ford Fiesta đã được cải thiện bao gồm hệ thống phanh ABS, cửa sổ điện và túi khí. Năm 1992, Ford giới thiệu loại động cơ Zetec.
Ford Fiesta Mark IV (1995–1999)
Năm 1995, Ford giới thiệu Fiesta thế hệ thứ 4. So với những đàn anh, Fiesta Mark IV có nhiều cải tiến đáng kể như hệ thống khung gầm và giảm xóc mới, thiết kế ngoại thất mềm mại hơn và đầy đủ tính năng an toàn (hệ thống phanh ABS với phân phối lực điện tử, hệ thống kiểm soát trượt TCS).
Không những vậy, nội thất của Fiesta Mark IV cũng được thay đổi với nhiều chi tiết hiện đại và bắt mắt hơn. Fiesta thế hệ thứ 4 sử dụng động cơ Zetec 1.25 lít, 1.4 lít và 1.6 lít.
Ford Fiesta Mark V (1999-2002)
Năm 1999, thế hệ thứ 5 của Fiesta ra đời với cải tiến nhỏ. Mục đích của Fiesta Mark V nhằm giới thiệu đến công chúng phong cách New Edge, thân xe rộng và hệ thống lái có độ tiện nghi cao.
Những thay đổi trên Fiesta Mark V bao gồm cản trước, kiểu dáng lốp mới, trang bị động cơ 1.6i 16V Zetec và túi khí bên.
Tuy nhiên, việc cải tiến thế hệ thứ 5 của Fiesta được đánh giá là nước đi không hợp lý của Ford. Chính vì vậy, nhà sản xuất này đã ấp ủ kế hoạch tung ra thị trường phiên bản Fiesta hoàn toàn mới.
Ford Fiesta Mark VI (2002–2005)
Thế hệ Fiesta hoàn toàn mới nổi bật với thiết kế hiện đại, thời trang khiến người ta hồi tưởng tới mẫu Focus đình đám của Ford. Đây là lần đầu tiên, phiên bản Fiesta mới không có mối liên kết gì so với bản gốc Fiesta 1976.
Về động cơ, người tiêu dùng có thể lựa chọn loại xăng 1.25 lít, 1.3 lít, 1.4 lít, 1.6 lít, 2.0 lít và 1.4 hoặc 1.6 lít TDCi (hợp tác với nhà sản xuất Pháp PSA).
Ford Fiesta Mark VII (2005-2008)
Tháng 11 năm 2005, phiên bản cải tiến của Fiesta Mark VI có mặt trên thị trường, mang một số điểm khác biệt như hệ thống đèn trước và sau, thanh cản, gương gập điện.
Về nội thất, bảng táp-lô được thiết kế theo phong cách mới, sử dụng chất liệu tốt hơn. Tính năng giải trí và an toàn cũng được thực hiện như gạt mưa tự động, Bluetooth với chức năng kiểm soát giọng nói, máy tính hành trình, kết nối nghe nhạc MP3 và hỗ trợ ổn định điện tử.
Những thay đổi đã khiến doanh số Fiesta tăng vọt. Sau nhiều năm bị Corsa của Vauxhall qua mặt, tháng 2 -2006, Ford công bố doanh số Fiesta vượt 25% so với Corsa. Không những vậy, Fiesta còn giành luôn danh hiệu chiếc xe mini phổ biến nhất tại Anh năm 2006 và 2007.
Ford Fiesta thế hệ thứ 8 (2008-2010)
Ford Fiesta thế hệ thứ 8 được xây dựng trên platform chung với Mazda2. So với đời xe cũ, nó có kích thước lớn hơn nhưng lại nhẹ hơn tới 40 kg nhờ cấu trúc thân hiện đại. Kết hợp với những cỗ máy mang công nghệ mới, điều này sẽ giúp cho mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe giảm đi đáng kể.
Để phục vụ nhu cầu khách hàng, ngoài những động cơ đã có mặt trên thị trường, Ford còn trang bị cho Fiesta hai loại máy mới: 1.4L diesel ECOnetic đạt mức khí thải CO2 trong khói là 99g/km và 1.6L Duratec Ti-VCT dành riêng cho phiên bản thể thao Zetec S. Động cơ này cho công suất tối đa 120 mã lực và nhờ đó, chiếc xe có thể tăng tốc từ 0-100 km/h trong vòng 9,9 giây trong khi mức tiêu thụ nhiên liệu được hạn chế ở tầm 5,9 lít/100 km. Fiesta được lắp ráp dưới nhiều mức trang bị khác nhau, trong đó rẻ nhất là Studio, rồi đến Style, Style Plus, Zetec, Zetec S và Titanium.
Ford Fiesta 2011
Ngôn ngữ thiết kế khí động học Kinetic thể hiện đậm nét ở model Fiesta 2011 qua những đường cong sắc sảo, mạnh mẽ mà gợi cảm. Cụm đèn pha thuôn dài mềm mại kết hợp với tấm chắn trước cơ bắp, đèn hậu góc cạnh ốp hông xe thể thao, vòm bánh xe gồ lên mạnh mẽ và các đường dập nổi bên thân xe khỏe khoắn … tất cả tạo nên một kiểu dáng trẻ trung và không thể lẫn của Fiesta.
Ford sẽ tung ra thị trường Mỹ bản sedan 4 cửa và bản hatchbach 5 cửa. Trong đó, Fiesta sedan bao gồm 3 phiên bản: phiên bản tiêu chuẩn S giá 13.320 USD, phiên bản SE giá 14.320 USD và phiên bản cao cấp nhất SEL có giá 16.320 USD. Fiesta hatchback chỉ có 2 phiên bản: SE giá 15.120 USD và SES giá 17.120 USD.
Tất cả các model Fiesta trên thị trường Mỹ đều trang bị duy nhất động cơ 1,6L DOHC 4 xylanh công suất 119 mã lực, mô-men xoắn 148 Nm. Sức mạnh này được truyền qua bánh trước thông qua hộp số sàn 5 cấp tiêu chuẩn hoặc tùy chọn hộp số ly hợp kép 6 cấp PowerShift (hộp số này cũng xuất hiện ở phiên bản châu Âu).
Một ưu điểm nổi bật ở mẫu xe cỡ nhỏ này là hiệu suất nhiên liệu xuất sắc: tiêu thụ 8,11 L/100 km nội thành và 6,19 L/100 km đường trường đối với hộp số 5 cấp và tương ứng 7,84 L/100 km, 6,19L/100 km đối với hộp số PowerShift. Với gói SFE đặc biệt, Fiesta chỉ ngốn 5,88 L/100 km đường trường.
Tính an toàn của mẫu xe được đảm bảo với hệ thống 7 túi khí, hệ thống phanh điện tử, hệ thống cân bằng điện tử...
Tuy giá tiền rất phải chăng nhưng điểm hấp dẫn ở Fiesta là cung cấp khá nhiều trang bị tân tiến, tạo cảm giác thoải mái cho người ngồi trên xe. Nổi bật nhất là hệ thống giải trí SYNC của Ford, hệ thống nhận lệnh bằng giọng nói giúp lái xe dễ dàng nghe nhạc, sử dụng điện thoại, kết nối Bluetooth cũng như cập nhật thông tin về thời tiết, giao thông, nhiên liệu, tin thể thao… Bên cạnh đó, Fiesta còn được trang bị hệ thống kiểm soát hành trình, giắc cắm, khóa không chìa, chỗ để cốc linh động, hệ thống nạp nhiên liệu Fuel-Filler System.
Danh sách các giải thưởng quốc tế mà Fiesta đã đạt được gần đây:
• Giải thưởng "red dot" danh giá cho Thiết kế sản phẩm quốc tế - do Viện Thiết kế Zentrum Nordrhein Westfalen uy tín nhất Châu Âu đặt tại Essen, Đức trao tặng.
• Giải thưởng "Chiếc xe của năm 2009” – do tạp chí What Car? của Anh bình chọn.
• Chiếc xe của năm 2009 – Tạp chí The Sun Motors bình chọn.
• Chiếc xe của năm 2008 và 2009 tại Croatia – Hiệp hội ôtô Croatia.
• Chiếc xe của năm 2009 tại Hy Lạp – Hiệp hội phóng viên ôtô và tạp chí Drive Autocar.
• Chiếc xe của năm dành cho Phụ nữ 2009 – Nhóm biên tập của Hachette Filipacchi bình chọn.
• Chiếc xe của năm tại Scốt-len 2008 – Hiệp hội báo chí ôtô Scốt-len bình chọn.
• Chiếc xe hay nhất tại Triển lãm Geneva 2008 – Do Autoweek bình chọn.
• Chiếc xe nhỏ tuyệt nhất 2008 – do Tạp chí What Car? Bình chọn.