Chủ đề Đại hội 14 (tiêu đề Báo cáo Chính trị): Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, phát huy toàn diện, đồng bộ lợi thế của thành phố cảng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020.
Phần thứ nhất
KIỂM ĐIỂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI 13 ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ (2005-2010); NHÌN LẠI 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC (2001-2010); 20 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991 VÀ 25 NĂM THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG
I- KIỂM ĐIỂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI 13 ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ
Nghị quyết Đại hội 10 của Đảng, Nghị quyết Đại hội 13 Đảng bộ thành phố được triển khai thực hiện trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản; đồng thời cũng gặp không ít khó khăn, thách thức gay gắt, khó lường, nhất là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu... Đảng bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang thành phố đã nỗ lực phấn đấu, đạt được kết quả quan trọng, cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội 13 Đảng bộ thành phố đề ra.
1- Những thành tựu
a- Phát triển kinh tế
Kinh tế phát triển ổn định và liên tục tăng trưởng; cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của Đại hội 13 Đảng bộ thành phố đề ra, trong đó một số chỉ tiêu đạt mức khá cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô kinh tế thành phố tiếp tục phát triển rõ nét; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tiên tiến; tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng được khai thác, phát huy toàn diện và hiệu quả hơn; khẳng định rõ tính chất, vai trò là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; đang từng bước trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, thương mại lớn của cả nước và trung tâm dịch vụ của vùng Duyên hải Bắc Bộ; tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đạt được những kết quả bước đầu quan trọng.
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân trong 5 năm đạt 11,15%. Quy mô kinh tế tăng đáng kể; so với năm 2005, GDP năm 2010 gấp 1,7 lần, GDP bình quân đầu người tăng 63,4% (năm 2010 đạt 1.742USD/người). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiên tiến, tỷ trọng GDP của các nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng từ 87% năm 2005 lên 90% năm 2010 (trong đó dịch vụ tăng từ 50,8% lên 53%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 117 nghìn tỷ đồng, gấp 2,5 lần giai đoạn 2001-2005, nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 85%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh. Tài chính, ngân sách khá ổn định, cơ bản đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, phát sinh đột xuất và tăng chi đầu tư phát triển. Thu ngân sách trên địa bàn tăng cao, hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Công nghiệp tiếp tục giữ vai trò chủ lực, góp phần quan trọng hàng đầu vào tăng trưởng kinh tế.
- Kinh tế dịch vụ phát triển đa dạng, đúng định hướng, chất lượng và hiệu quả được nâng lên. Hoạt động dịch vụ cảng biển phát triển khá mạnh. Sản lượng hàng thông qua các cảng trên địa bàn đạt mục tiêu Đại hội đề ra trước 2 năm. Thương mại phát triển khá toàn diện; tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ tăng 23,7%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước đạt 1,94 tỷ USD, tăng bình quân 18,76%/năm. Du lịch có bước phát triển khá, thu hút 4,2 triệu lượt khách vào năm 2010. Bưu chính, viễn thông phát triển mạnh, số doanh nghiệp tăng hơn 2 lần so với năm 2005; thuê bao điện thoại và internet tăng nhanh; mạng viễn thông đã phủ khắp thành phố, cả huyện đảo Bạch Long Vỹ.
- Kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bảo đảm an ninh lương thực. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,54%/năm.
- Kinh tế thuỷ sản, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nuôi trồng được quan tâm đầu tư, nâng cấp, tu bổ. Phát triển nuôi trồng ở cả ba khu vực; đẩy mạnh nuôi thâm canh, bán thâm canh, phát triển nuôi trên biển, nuôi nước ngọt.
- Kinh tế biển có tốc độ phát triển nhanh, khẳng định rõ hơn vai trò là một trong những trọng điểm kinh tế biển của cả nước.
- Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được nâng lên.
- Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện rõ nét trên nhiều mặt; năng lực cạnh tranh chung của thành phố được nâng cao.
- Công tác đối ngoại, các chương trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế đối ngoại và hợp tác với nhiều địa phương được chủ động triển khai có hiệu quả.
- Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước được triển khai đồng bộ và tập trung cao, đạt kết quả bước đầu quan trọng.
b- Phát triển đô thị, giao thông, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn
Các lĩnh vực đô thị, giao thông, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn tiếp tục được tăng cường đầu tư xây dựng, có sự phát triển mới; công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được chú trọng hơn, trên nhiều lĩnh vực có chuyển biến tích cực.
- Đô thị phát triển cả về quy mô và diện mạo theo đúng tiêu chí đô thị loại I trực thuộc Trung ương, với chức năng là đô thị trung tâm cấp quốc gia, mang bản sắc đô thị cảng biển, văn minh, hiện đại. Quy mô đô thị được mở rộng; thành lập quận mới Dương Kinh và chuyển thị xã Đồ Sơn thành quận. Đô thị nông thôn được quan tâm, có khởi sắc, tạo sự kết nối giữa đô thị trung tâm và các khu đô thị vệ tinh.
- Công tác quản lý đô thị được tăng cường; hiệu lực và hiệu quả quản lý trật tự xây dựng đô thị, quản lý quỹ nhà công được nâng cao. Quản lý trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, văn minh đô thị có chuyến biến khá rõ nét.
- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển đô thị có nhiều tiến bộ; chất lượng được nâng lên.
Một số dự án phát triển hạ tầng giao thông, đô thị quy mô lớn, có vị trí trọng yếu và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của Hải Phòng và vùng kinh tế phía Bắc được chủ động và tích cực triển khai. Vốn đầu tư phát triển đô thị tăng nhanh, đạt mức tăng bình quân trên 10%/năm.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn được tăng cường đầu tư theo hướng đồng bộ, bền vững.
Công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, công tác bảo vệ môi trường được chú trọng đạt được những kết quả tích cực.
c- Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ tiếp tục có bước phát triển về quy mô, nâng cao về chất lượng; an sinh xã hội được tăng cường và đảm bảo; các chính sách về tiến bộ và công bằng xã hội được quan tâm thực hiện, đạt kết quả rõ nét
- Xây dựng và phát triển văn hóa đạt kết quả tích cực; đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa có chuyển biến tiến bộ. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển.
- Giáo dục-đào tạo tiếp tục phát triển, gắn kết chặt chẽ hơn với phát triển kinh tế-xã hội; chất lượng được giữ vững và nâng lên. Công tác đào tạo nghề được mở rộng về quy mô, đa dạng hóa về phương thức, chất lượng được nâng lên. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 43%.
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ được triển khai khá tích cực, toàn diện, hiệu quả. Tiềm lực khoa học và công nghệ được tăng cường. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển.
- Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đạt kết quả khá toàn diện. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên duy trì dưới 1%; cơ cấu dân số đạt mức tiên tiến (cơ cấu dân số vàng); chất lượng dân số được nâng lên. Công tác gia đình và trẻ em đạt kết quả rõ nét. Tiếp tục giữ vững là một trong những trung tâm thể thao mạnh, tốp đầu cả nước về thể thao thành tích cao.
- Công tác bảo hiểm xã hội có tiến bộ rõ nét. Tiếp tục quan tâm thực hiện có chiều sâu các chính sách xã hội. Tạo việc làm mới cho người lao động bình quân đạt 4,46 vạn lượt người/năm. Thực hiện tốt công tác chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công. Số hộ nghèo giảm còn 3,86% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010).
- Nguồn nhân lực từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d- Quốc phòng-an ninh được củng cố và tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định và giữ vững
- Giữ vững an ninh chính trị, tạo chuyển biến căn bản về trật tự an toàn xã hội; giữ vững chủ quyền an ninh biên giới biển, đảo.
- Huy động và phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh.
- Chất lượng và sức mạnh tổng hợp của các lực lượng vũ trang thành phố được nâng lên, luôn ở thế chủ động, nắm chắc tình hình, sẵn sàng chiến đấu cao.
- Bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của cấp uỷ Đảng, quản lý điều hành của chính quyền đối với các lực lượng vũ trang.
đ- Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố, mở rộng, phát huy; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội có đổi mới, chất lượng và hiệu quả được nâng lên
- Vai trò làm chủ của nhân dân tiếp tục được phát huy tích cực, thực chất hơn; dân chủ cơ sở được quan tâm đẩy mạnh, đạt hiệu quả bước đầu thiết thực.
- Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy rõ sức mạnh.
- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có tiến bộ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Phong trào thi đua yêu nước của các tầng lớp nhân dân tiếp tục phát triển sâu rộng.
- Công tác dân tộc, tôn giáo được thực hiện nghiêm túc, đúng chủ trương, chính sách, pháp luật; hoạt động của các tôn giáo ổn định, đúng pháp luật; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào có đạo được nâng lên.
e- Các cấp chính quyền được củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; chú trọng đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, đạt kết quả khá toàn diện và rõ nét
- HĐND thành phố tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động. Việc thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân quận, huyện, phường được thực hiện chủ động, nghiêm túc, đúng quy định, bảo đảm ổn định.
- Hoạt động của các cấp chính quyền có nhiều đổi mới trong công tác chỉ đạo, điều hành, bảo đảm rõ trọng tâm, trọng điểm, quyết liệt, sát cơ sở hơn; hiệu lực và hiệu quả được nâng lên.
- Cải cách hành chính được triển khai khá đồng bộ trên các lĩnh vực, đạt kết quả rõ, nhất là trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách tư pháp được chủ động triển khai nghiêm túc, có chiều sâu, đạt kết quả bước đầu quan trọng.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo, triển khai tích cực, góp phần hạn chế các vụ việc mới phát sinh; chỉ đạo giải quyết cơ bản các vụ việc tham nhũng tồn đọng.
g- Công tác xây dựng Đảng được Thành uỷ và các cấp uỷ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đi vào chiều sâu, hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ, thể hiện sự đổi mới và hiệu quả được nâng lên rõ nét trên nhiều mặt, góp phần trực tiếp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của toàn Đảng bộ
- Công tác tư tưởng được triển khai tích cực, thường xuyên, khá toàn diện, trên nhiều mặt có tiến bộ, hiệu quả rõ. Gắn chặt việc tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Đại hội 10 của Đảng, các nghị quyết của Trung ương và Nghị quyết Đại hội 13 Đảng bộ thành phố với xây dựng chương trình hành động thực hiện. Công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị có đổi mới và đạt hiệu quả khá rõ nét.
- Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” được tập trung cao lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, bảo đảm nghiêm túc, sâu rộng, có chiều sâu bằng những cách làm sáng tạo, đạt kết quả bước đầu có ý nghĩa quan trọng.
Đa số cán bộ, đảng viên và nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào những thành tựu của đất nước và thành phố, cùng triển vọng, thời cơ phát triển mới trong những năm tiếp theo.
- Công tác xây dựng, củng cố tổ chức Đảng và công tác đảng viên thường xuyên được coi trọng, đạt kết quả khá toàn diện, chất lượng được nâng lên. Thực hiện tốt việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và các tổ chức Đảng theo đúng quy định của Điều lệ Đảng (khóa 10) và nghị quyết Trung ương. Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh đạt 76,7%, tổ chức cơ sở Đảng yếu kém được khắc phục về cơ bản, giảm từ 1,35% đầu nhiệm kỳ xuống còn 0,32%. Công tác phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng đảng viên có chuyển biến tiến bộ; kết nạp mới 16.867 đảng viên (đạt chỉ tiêu Đại hội), bảo đảm về cơ cấu, trẻ hóa, trình độ được nâng lên.
- Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được tăng cường, đạt hiệu quả rõ nét.
- Công tác cán bộ được triển khai khá đồng bộ, có đổi mới, tăng cường phân cấp, đề cao trách nhiệm cấp dưới, mở rộng dân chủ, công khai, bảo đảm đúng quy định. Đội ngũ cán bộ được bổ sung về số lượng, chú trọng nâng cao về chất lượng; góp phần quan trọng vào việc lãnh đạo và triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đề ra.
- Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường; thực hiện nghiêm túc, có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng hiệu quả, trên nhiều mặt có tiến bộ rõ, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Uỷ ban kiểm tra cấp uỷ các cấp được kiện toàn, nâng cao về chất lượng, tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Thành uỷ và nhiều cấp uỷ được chủ động triển khai có bài bản, bước đầu đạt kết quả tốt.
- Công tác dân vận được đẩy mạnh, thiết thực củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân. Chủ động đi sâu tổng kết mô hình “dân vận khéo”, đồng thời nhân rộng thực hiện, khẳng định một cách làm mới trong lĩnh vực công tác dân vận, đạt hiệu quả cao.
- Phương thức lãnh đạo của Thành uỷ và các cấp uỷ tiếp tục được đổi mới, tiến bộ rõ trên nhiều mặt, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp uỷ. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Thành uỷ và các cấp uỷ đối với chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị được cụ thể hóa kịp thời trong Quy chế làm việc của Thành uỷ và các cấp uỷ, bảo đảm thực hiện nghiêm túc, đúng các quy định, hướng dẫn của Trung ương. Các quy chế lãnh đạo của Thành uỷ đối với các cơ quan nội chính, đối ngoại được ban hành, thực hiện nghiêm túc, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực.
- Phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc của các cấp uỷ có tiến bộ rõ nét trên nhiều mặt; năng lực tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được nâng lên. Có tiến bộ đáng kể trong việc đổi mới cách thức xây dựng, ban hành nghị quyết. Phương thức quán triệt, tổ chức thực hiện nghị quyết có nhiều cải tiến, hiệu quả rõ. Tổ chức sự làm việc của cấp uỷ, nhất là việc tổ chức, điều hành hội nghị, cuộc làm việc có đổi mới, thời gian hội nghị được rút ngắn đáng kể, đồng thời bảo đảm phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể và chất lượng các quyết định của cấp uỷ được nâng lên. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Đảng từ thành phố đến các Đảng bộ trực thuộc được triển khai sâu rộng, có nền nếp, góp phần tích cực vào việc cải cách hành chính và đổi mới phương pháp công tác, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nhìn chung, 5 năm qua, Đảng bộ, quân và dân thành phố đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực, quyết tâm cao trong triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội 13 Đảng bộ thành phố; bảo đảm đúng quan điểm, định hướng do Nghị quyết Đại hội đề ra; đồng thời gắn chặt, đồng bộ với thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị bằng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo. Các chủ trương, giải pháp có tính đột phá được tập trung thực hiện có hiệu quả cao. Cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, một số chỉ tiêu hoàn thành vượt mức. Đảng bộ có bước trưởng thành cả về chính trị, tổ chức, phương thức lãnh đạo, nâng cao sức chiến đấu. Vị thế, vai trò của thành phố được nâng cao, đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; tạo nền tảng vững chắc để Hải Phòng tự tin phát triển trong những năm tiếp theo, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020.
2- Những hạn chế, yếu kém
a- Kinh tế phát triển chưa bền vững, quy mô còn nhỏ, khả năng cạnh tranh hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và vai trò là cực tăng trưởng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn còn chậm.
b- Công tác quản lý, phát triển đô thị và tốc độ đô thị hoá chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
c- Xây dựng và phát triển văn hóa - xã hội một số mặt còn hạn chế.
d- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở một số địa bàn, lĩnh vực còn diễn biến phức tạp; cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đáp ứng yêu cầu.
đ- Công tác xây dựng Đảng, chính quyền và vận động quần chúng còn một số hạn chế, yếu kém.
3- Một số bài học kinh nghiệm
Một là: luôn kiên trì thực hiện đường lối, mục tiêu đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo; kiên định, quyết tâm cao trong việc thực hiện mô hình, mục tiêu phát triển thành phố đã xác định; việc phát huy toàn diện, đồng bộ và có hiệu quả lợi thế của thành phố Cảng để phát triển phải luôn được xác định là quan điểm lớn và giải pháp có ý nghĩa quan trọng, xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo thực hiện mục tiêu đã đề ra. Thực sự chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Hai là: nhất quán trong nhận thức và thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng và phát triển văn hóa thật sự là nền tảng tinh thần xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ thường xuyên, trọng yếu. Thường xuyên coi trọng gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo đảm thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là: thực sự coi trọng kế thừa, phát huy những bài học kinh nghiệm của các nhiệm kỳ trước; trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, quản lý, điều hành của các cấp chính quyền phải kiên quyết, sáng tạo, sát thực tiễn; nhạy bén, dự báo đúng tình hình, đồng thời coi trọng việc nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, mô hình mới và kịp thời đề ra các chủ trương, giải pháp phù hợp, khả thi. Phát huy sức mạnh hệ thống chính trị trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, phải luôn được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu nhằm tạo sự ổn định và phát triển. Việc thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương được xác định vừa là trách nhiệm, vừa là điều kiện tạo động lực thúc đẩy phát triển thành phố.
Bốn là: phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí phải luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm, là quyết tâm chính trị của toàn Đảng bộ thành phố.
Năm là: thực sự chăm lo củng cố, xây dựng các tổ chức Đảng có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao; gắn bó mật thiết với nhân dân; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, tính chủ động, tích cực, năng động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân vị kỷ, ”tự diễn biến” trong nội bộ các tổ chức Đảng.
II. NHÌN LẠI 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, 20 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991 VÀ 25 NĂM ĐỔI MỚI
Qua 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991 của Đảng, Đảng bộ, quân và dân thành phố đã vững tin vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trên cơ sở nhận thức về vị thế, tiềm năng, lợi thế của thành phố ngày càng đầy đủ hơn, Thành ủy đã chủ động xác định chiến lược phát triển thành phố trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách đúng đắn; đồng thời với phát huy mạnh mẽ tính chủ động, sáng tạo, quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện, nhờ vậy đã giành được những thành tựu to lớn, toàn diện, tạo sự biến đổi sâu sắc, cơ bản trên mọi mặt của đời sống xã hội thành phố, góp phần cùng cả nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế và kém phát triển.
Trong 10 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, kinh tế thành phố ổn định, tăng trưởng khá nhanh và toàn diện; quy mô kinh tế được mở rộng, huy động nguồn lực đầu tư, nhất là nội lực, tăng năng lực sản xuất-kinh doanh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thị trường xuất khẩu được mở rộng, tăng nhanh về giá trị, chủng loại sản phẩm. Đô thị có bước phát triển mới về quy mô và diện mạo, lập thêm 2 quận mới và chuyển 1 thị xã thành quận. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực. Cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển được chú trọng đầu tư, theo hướng hiện đại, tạo nền tảng đẩy nhanh quá trình phát triển Hải Phòng trở thành thành phố cảng, công nghiệp văn minh, hiện đại. Quan hệ sản xuất phát triển và ngày càng phù hợp hơn, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất. Các thể chế, cơ chế, chính sách của Nhà nước được chủ động, tích cực triển khai áp dụng, đạt hiệu quả rõ. Lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt nhiều thành tựu quan trọng. Khoa học công nghệ từng bước gắn với thực tế sản xuất, đời sống xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển chung của thành phố. Công tác đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh; không gian kinh tế được mở rộng. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính được tập trung chỉ đạo thực hiện, tạo chuyển biến mới, tích cực. Nhận thức của nhân dân về bảo vệ môi trường ngày càng được nâng lên. Tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng, an ninh được bảo đảm. Đại đoàn kết dân tộc được tăng cường; dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được được cải thiện rõ rệt; GDP bình quân đầu người năm 2010 (theo giá thực tế) gấp hơn 5 lần năm 2000; phúc lợi xã hội và an sinh xã hội được coi trọng và từng bước mở rộng, giảm nhanh số hộ nghèo. Hệ thống chính trị được kiện toàn, đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động. Đảng bộ thành phố trưởng thành về mọi mặt; ngày càng nhận thức rõ và đầy đủ hơn về cơ hội, thách thức của đất nước cũng như tiềm năng, lợi thế, vai trò của thành phố trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG LỚN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2015
I- DỰ BÁO TÌNH HÌNH
Trong những năm tới, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn của tình hình thế giới, dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế tiếp tục gia tăng. Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn. Thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc khó lường, tác động sâu sắc tới sự phát triển của đất nước và thành phố. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới vẫn tiếp tục tác động tiêu cực tới các lĩnh vực kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, nhất là đối với kinh tế Hải Phòng có độ mở lớn, nhạy cảm với những biến động của kinh tế, thị trường quốc tế. Cùng với những hạn chế, yếu kém đã được chỉ rõ, nhất là những yếu kém thuộc về chủ quan và những khó khăn thách thức khách quan tác động từ bên ngoài; các thế lực thù địch tăng cường các âm mưu, thủ đoạn chống phá cách mạng nước ta... tiếp tục là những nguy cơ, thách thức lớn đối với sự phát triển của đất nước và thành phố trong những năm tới.
Bước vào thời kỳ phát triển mới, thành phố đứng trước những cơ hội, thuận lợi lớn, rất cơ bản. Qua 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhất là qua 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội 10 của Đảng, Nghị quyết Đại hội 13 Đảng bộ thành phố, Hải Phòng đạt được thành tựu to lớn về nhiều mặt, nâng cao tầm vóc, vị thế của thành phố đối với sự phát triển chung của đất nước. Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá qua 7 năm thực hiện đã khẳng định chủ trương, định hướng đúng đắn và đạt được những kết quả bước đầu quan trọng; nay tiếp tục được Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện tích cực để triển khai. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ được hình thành và có bước phát triển, tạo nên mối quan hệ liên vùng, thúc đẩy sự phát triển chung, trong đó Hải Phòng từng bước đã khẳng định rõ vai trò là cực tăng trưởng quan trọng, có sức lan toả. Đó là những yếu tố có tính chất nền tảng, là điều kiện và cơ hội mới để thành phố có sự phát triển bứt phá và bền vững trong những năm tiếp theo.
II- MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
Xác định mục tiêu phát triển thành phố đến năm 2015: Phát huy toàn diện, đồng bộ các yếu tố tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng, tập trung cao mọi nguồn lực đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo bước phát triển đột phá; phấn đấu để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020 từ 2 đến 3 năm; có kinh tế phát triển nhanh, bền vững; đô thị phát triển xứng tầm là đô thị loại 1-đô thị trung tâm cấp quốc gia; phát triển văn hóa thật sự là nền tảng tinh thần của xã hội; quốc phòng-an ninh được tăng cường và củng cố vững chắc; năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị, sức chiến đấu của toàn Đảng bộ và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị tiếp tục được nâng cao; bảo đảm tiến bộ, công bằng, an sinh xã hội; tiếp tục cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.
III- QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG LỚN PHÁT TRIỂN
1- Quan điểm phát triển
- Tiếp tục phát huy toàn diện, đồng bộ tiềm năng lợi thế về biển và cảng biển, cửa chính ra biển quan trọng của các tỉnh phía Bắc và cả nước, thật sự là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xứng tầm vị trí, vai trò là đô thị loại 1-đô thị trung tâm cấp quốc gia; một trong những trung tâm công nghiệp, thương mại và trọng điểm phát triển về kinh tế biển của cả nước; trung tâm dịch vụ, du lịch, thủy sản, khoa học - kỹ thuật tổng hợp, giáo dục, y tế, thể dục thể thao của vùng Duyên hải Bắc Bộ; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh.
- Quá trình phát triển bảo đảm gắn kết chặt chẽ với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của đất nước; hài hòa, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, nhằm phát huy thế mạnh của mỗi địa phương trong vùng, tạo sức mạnh tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển chung. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP hàng năm bằng và cao hơn 1,5 lần mức tăng bình quân chung của cả nước.
- Đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội theo hướng nhanh, bền vững, trọng tâm là đổi mới cách thức tăng trưởng, bảo đảm nâng cao năng suất, hiệu quả, tính bền vững và năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố. Chủ động hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng không gian kinh tế.
- Huy động mức độ cao các yếu tố nguồn lực cho đầu tư phát triển, theo hướng từ nội lực là chủ yếu, nguồn lực bên ngoài là quan trọng. Tiếp tục đẩy mạnh phương thức xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực cho phát triển. Tập trung cao các nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đô thị đồng bộ theo tiêu chí để trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại.
- Tiếp tục xác định thực hiện nhiệm vụ chiến lược cơ bản là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; trọng tâm là xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ; tạo cơ sở thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và xây dựng nông thôn mới; chú trọng giải quyết đúng đắn mối quan hệ nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Phát triển đồng bộ, mạnh mẽ quan hệ sản xuất và các loại thị trường cơ bản, tạo động lực cho quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức tăng trưởng; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Xác định việc quản lý và bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng, có tính chiến lược, bảo đảm cho phát triển bền vững; tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực và các giải pháp quản lý, huy động nguồn lực toàn xã hội và trách nhiệm của cộng đồng để thực hiện, bảo đảm cơ bản các vấn đề về môi trường được kiểm soát; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Xây dựng và phát triển văn hóa bảo đảm thực sự là nền tảng tinh thần xã hội đi đôi với giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc; thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. Phát triển giáo dục-đào tạo và khoa học và công nghệ, trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao tiếp tục được xác định là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của thành phố.
- Củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới, hải đảo, tạo môi trường ổn định phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh từ cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền; đồng thời phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được xác định là nhiệm vụ then chốt, cơ bản, có ý nghĩa quyết định trong việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi toàn diện mục tiêu phát triển thành phố.
2- Một số định hướng lớn và khâu đột phá phát triển kinh tế - xã hội
a, Một số định hướng lớn
- Đổi mới cách thức tăng trưởng theo hướng huy động tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để đầu tư phát triển, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả, tính bền vững của sự tăng trưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh của kinh tế thành phố. Trước hết là điều chỉnh cơ cấu ngành công nghiệp và một số ngành thuộc lĩnh vực kinh tế dịch vụ.
- Đẩy mạnh toàn diện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Phát triển mạnh hệ thống giao thông và từng bước hiện đại hóa hệ thống điện nông thôn, nhằm tạo sự liên kết, phối hợp giữa các xã, huyện và khu vực đô thị, phát huy được tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, tạo tiền đề thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng xuất khẩu, kết nối có hiệu quả với thị trường thế giới. Chú trọng phát triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ nhiều lợi thế, có khả năng xuất khẩu và tạo giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách thành phố, trong đó có một số sản phẩm có thương hiệu mạnh, đứng vững tại thị trường trong nước và phát triển nhanh, có vị trí trên thị trường quốc tế. Khai thác toàn diện lợi thế về biển để phát triển mạnh các lĩnh vực kinh tế biển, nhất là các dịch vụ vận tải, cảng biển, kho bãi, hàng hải, thương mại, viễn thông, du lịch…
- Phát triển đồng bộ các thị trường cơ bản, chú trọng phát triển nhanh thị trường bất động sản, tài chính, khoa học công nghệ, lao động; hướng tới thực sự trở thành một trong những trung tâm tài chính của khu vực phía Bắc và cả nước. Mở rộng và phát triển không gian kinh tế, tăng cường hợp tác phát triển với các địa phương trong và ngoài nước, nhất là với khu vực Bắc Bộ và trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt
- Phát triển mạnh và nâng cao sức cạnh tranh của các loại hình doanh nghiệp; tập trung đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp có vốn Nhà nước, nhằm thực hiện tốt hơn vai trò chủ lực của kinh tế thành phố, thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn dắt trong đổi mới và phát triển công nghệ.
- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư phát triển và quản lý đô thị, bảo đảm đạt các tiêu chí đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương, xứng đáng là đô thị trung tâm cấp quốc gia; từng bước xây dựng trở thành thành phố quốc tế.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển mạnh lĩnh vực văn hóa, trước hết tạo chuyển biến rõ về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn, phát huy và phát triển các giá trị văn hóa của dân tộc.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội bằng cơ chế, chính sách bảo đảm an sinh xã hội; giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, tạo việc làm và hỗ trợ người mất việc làm.
- Tăng cường đầu tư, nâng cao tiềm lực quốc phòng - an ninh; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng -an ninh, đối ngoại.
b, Một số khâu có tính đột phá
1- Tập trung xây dựng, tạo sự phát triển đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị. Chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, chủ đầu tư dự án để đẩy nhanh việc thực hiện các dự án lớn, trọng điểm, có tác động quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển thành phố: đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, cầu Đình Vũ - Cát Hải, khu đô thị-công nghiệp-dịch vụ Bắc sông Cấm, sân bay Cát Bi, khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, cảng Nam Đồ Sơn; phối hợp thúc đẩy triển khai xây dựng đường ô tô ven biển, dự án lấn biển Vinh Quang (huyện Tiên Lãng), xúc tiến việc hình thành chủ trương đầu tư dự án sân bay quốc tế; xây dựng dự án và chuẩn bị nguồn vốn cho các công trình giao thông quan trọng: cầu Bính 2 (hoặc đường ngầm) qua sông Cấm, cầu Niệm 2... tạo sự kết nối đồng bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội chung giữa các khu vực đô thị. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư lấp đầy các khu công nghiệp đã xây dựng; đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã phê duyệt theo lộ trình phù hợp.
2- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và khoa học công nghệ tiếp tục xác định là một trong những nhiệm vụ hàng đầu.
3- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, gắn chặt và đồng bộ với tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện dân chủ ở cơ sở, được xác định là quyết tâm chính trị của hệ thống chính trị, tạo động lực thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Phần thứ ba
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2015
1- Các chỉ tiêu kinh tế
1) Phấn đấu để tỷ trọng GDP của Hải Phòng trong GDP của cả nước đạt mức 5,8%, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 13,5 - 14%/ năm. Tốc độ tăng bình quân GDP ngành dịch vụ đạt khoảng 14,4 - 15%/năm; công nghiệp- xây dựng tăng 14%/năm; nông- lâm- thủy sản tăng 6,1%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tỷ trọng dịch vụ 58%, công nghiệp - xây dựng 37%, nông- lâm- thuỷ sản 5%.
2) GDP bình quân (giá hiện hành) đạt khoảng 3.000USD/người;
3) Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) từ 14-15%.
4) Giá trị sản xuất nông- lâm- thuỷ sản tăng 7%/năm;
5) Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 4 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân 15,6%/năm;
6) Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 40- 45 nghìn tỷ đồng;
7) Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 185 nghìn tỷ đồng.
8) Sản lượng hàng hoá thông qua các cảng trên địa bàn đạt trên 55 triệu tấn;
9) Thu hút khoảng 9 triệu lượt khách du lịch;
2- Các chỉ tiêu xã hội
1) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân khoảng 1%/năm;
2) Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 2% (theo chuẩn của giai đoạn 2011-2015);
3) Giải quyết việc làm cho 475 nghìn lao động trong giai đoạn 2011-2015, bình quân 95 nghìn lao động/năm;
4) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 4%, phấn đấu nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đạt 95%;
5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các trình độ đạt trên 75% trong tổng số lao động; cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2015: dịch vụ 40,2%; công nghiệp- xây dựng 35,6%; nông -lâm- thuỷ sản 24,2%;
6) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 75%;
3- Các chỉ tiêu môi trường
1) 100% số hộ ở thành thị và trên 95% số hộ ở nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh;
2) 95% chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý hợp vệ sinh; 80% rác thải sinh hoạt ở khu vực nông thôn được thu gom, xử lý;
3) 100% cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
4) 100% các huyện có bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh.
4- Các chỉ tiêu xây dựng Đảng
1) Phấn đấu có từ 70% đến 75% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh; cơ bản không còn cơ sở Đảng yếu kém.
2) Kết nạp thêm từ 15.000 đến 16.000 đảng viên.
3) Phấn đấu có từ 8% đến 10% doanh nghiệp ngoài nhà nước và hợp tác xã, từ 40% đến 50% số trường học ngoài công lập có tổ chức Đảng.
II- TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA, NÂNG CAO NĂNG SUẤT, HIỆU QUẢ, SỨC CẠNH TRANH, PHÁT TRIỂN NHANH, BỀN VỮNG
1- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư một cách hợp lý theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; đổi mới cách thức tăng trưởng, bảo đảm nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố
- Trên cơ sở xác định rõ những yếu tố tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của thành phố để điều chỉnh cơ cấu kinh tế một cách hợp lý; đồng thời thực hiện đổi mới cách thức tăng trưởng theo hướng cân đối giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu.
- Kinh tế thành phố tiếp tục phát triển theo hướng hội nhập, định hướng xuất khẩu và kết nối có hiệu quả với kinh tế thế giới; coi trọng thị trường trong nước. Đổi mới và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp, dịch vụ.
- Huy động tối đa các nguồn lực, nhất là các nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, trong đó vốn nội lực là chủ yếu, đồng thời coi trọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn viện trợ; khai thác có hiệu quả các công trình, dự án đã đầu tư.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng tập trung thực hiện nhiệm vụ đổi mới cách thức tăng trưởng và điều chỉnh, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhằm đẩy nhanh thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
2- Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng chú trọng nâng cao trình độ công nghệ, chế tác, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh, thân thiện môi trường.
- Điều chỉnh cơ cấu ngành công nghiệp một cách đồng bộ, cả về sản phẩm, thị trường và nguồn lực đầu tư. Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, gắn với vùng nguyên liệu và thị trường nông thôn.
- Đẩy mạnh việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao theo quy hoạch.
3- Coi trọng phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ kinh tế biển, tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao; chú trọng phát triển mạnh kinh tế biển.
- Tập trung nguồn lực phát triển các ngành dịch vụ chủ lực, có lợi thế và tầm ảnh hưởng cao trong nước như vận tải biển, du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng, giáo dục, y tế...
- Phát triển mạnh kinh tế biển, chú trọng khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, phấn đấu Hải Phòng trở thành địa phương mạnh về biển, giàu từ biển, một trọng điểm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam, trung tâm kinh tế biển của Vịnh Bắc Bộ và cả nước.
- Đẩy nhanh quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu tư, phát triển Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải theo hướng hiện đại, mang tầm quốc tế, trở thành một trung tâm kinh tế biển, đa ngành, đa lĩnh vực của vùng Duyên hải Bắc Bộ và cả nước.
- Tập trung huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng du lịch theo hướng hiện đại, đồng bộ, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
- Khai thác và phát huy hiệu quả các lợi thế của thành phố công nghiệp, cảng biển để tiếp tục phát triển thương mại.
- Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, phấn đấu để Hải Phòng phát triển theo hướng trở thành trung tâm tài chính, ngân hàng của vùng và cả nước.
4- Phát triển nông nghiệp-thuỷ sản theo hướng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao, nâng cao hiệu quả; xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển toàn diện, bền vững.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; sản xuất hàng hoá với năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường.
- Tập trung xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao; đổi mới công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nông-lâm-thuỷ sản. Phát huy vai trò, nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại, hộ gia đình, hợp tác xã; chú trọng xây dựng doanh nghiệp nông nghiệp.
- Phát triển các lĩnh vực kinh tế thuỷ sản có trọng tâm, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để Hải Phòng thực sự trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Bắc Bộ.
- Xây dựng nông thôn Hải Phòng theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
5- Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố và đất nước
- Chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các chủ đầu tư thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện các công trình đầu mối giao lưu quốc tế trên địa bàn thành phố, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật như cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, cầu Đình Vũ-Cát Hải, cảng hàng không Cát Bi, cảng hàng không quốc tế tại Tiên Lãng, đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng, đường ô tô ven biển, các tuyến giao thông đường sắt, đường bộ phục vụ thực hiện chiến lược "hai hành lang, một vành đai kinh tế" giữa Hải Phòng với Trung Quốc và các nước ASEAN.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp, đô thị trọng điểm, quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của thành phố.
- Quy hoạch xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống hạ tầng giao thông
- Đẩy mạnh đầu tư hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.
6- Thực hiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục thực hiện tốt luật pháp và các cơ chế, chính sách về kinh tế, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm nâng cao tính hấp dẫn, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh cho các thành phần kinh tế phát triển.
- Tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
- Củng cố, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể; tiếp tục đặt trọng tâm là củng cố các hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích hình thành thêm doanh nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao, hoạt động có hiệu quả.
- Đẩy mạnh hoạt động thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường bao gồm: thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường bất động sản
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của các cấp chính quyền phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao năng lực ngăn ngừa và xử lý kịp thời những biến động xấu đối với sự phát triển chung của kinh tế thành phố.
7- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Triển khai thường xuyên, sâu rộng công tác tuyên truyền về nội dung và kết quả thực hiện Nghị quyết.
- Khẩn trương lập và trình duyệt các công trình, dự án trọng điểm có quy mô lớn, tương xứng với nhiệm vụ do Nghị quyết số 32-NQ/TƯ đề ra; chủ động và tăng cường phối hợp với các bộ, ngành liên quan để đẩy nhanh tiến độ thực hiện; phối hợp với các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm phát huy lợi thế của từng địa phương vào việc thực hiện Nghị quyết.
III- XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI PHÒNG THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ CẢNG BIỂN, VĂN MINH, HIỆN ĐẠI; XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN THEO HƯỚNG ĐỒNG BỘ, BỀN VỮNG
1- Tiếp tục tập trung cao các nguồn lực đầu tư xây dựng Hải Phòng theo hướng trở thành đô thị cảng biển, văn minh, hiện đại, xứng tầm là đô thị loại 1-đô thị trung tâm cấp quốc gia.
- Tập trung đầu tư cho công tác quy hoạch đô thị, bảo đảm công tác quy hoạch đi trước một bước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
- Tăng cường đầu tư xây dựng đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển, văn minh, hiện đại, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản đạt chuẩn các tiêu chí đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương có chức năng là đô thị trung tâm cấp quốc gia.
- Tập trung nguồn lực đẩy mạnh xây dựng, phát triển đô thị, hình thành các khu đô thị mới hiện đại. Xây dựng đô thị vệ tinh khu vực các huyện theo hướng đô thị sinh thái, gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai đồng bộ, thường xuyên các giải pháp quản lý đô thị.
- Từng bước xây dựng, phát triển Hải Phòng thành thành phố quốc tế.
2- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài nguyên; thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ môi trường.
- Chú trọng công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là đất đai, bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái.
- Tích cực triển khai, thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
IV- ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ, MỞ RỘNG KHÔNG GIAN KINH TẾ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, trọng tâm là kinh tế đối ngoại.
- Tiếp tục chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng không gian kinh tế của thành phố; đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về văn hoá, giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, thể thao, bảo đảm đúng định hướng, thực sự coi trọng hiệu quả; tham gia các hoạt động hợp tác khu vực và toàn cầu về biến đổi khí hậu.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đối ngoại.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.-Tích cực và chủ động phối hợp, hợp tác với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, các địa phương trong và ngoài nước thuộc chương trình hợp tác “hai hành lang, một vành đai kinh tế” Việt Nam - Trung Quốc; xây dựng cảng Hải Phòng là đầu mối giao thông quan trọng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam và khu vực Tây Nam - Trung Quốc.
- Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng kiến thức về đối ngoại, ngoại ngữ, pháp luật và kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức và đội ngũ doanh nhân của thành phố. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
V- ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI, THỰC HIỆN TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1- Tập trung nguồn lực đầu tư và các giải pháp đồng bộ, khả thi để phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và khoa học công nghệ là nhiệm vụ hàng đầu, một trong những khâu đột phá đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.
- Đổi mới toàn diện, tạo bước phát triển mới về chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo trên cả 3 phương diện: động viên nguồn lực đầu tư phát triển; tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường nghề. Chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt là các vùng đô thị hóa; đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội.
- Tập trung phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Thực sự coi trọng phát triển và tạo sự chuyển biến mới về chất lượng, hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ, góp phần tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất và đời sống. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học xã hội và nhân văn. Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học và công nghệ trong và ngoài nước. Tăng cường đầu tư của Nhà nước, thực hiện tốt xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ. Chú trọng đẩy mạnh xây dựng kinh tế tri thức trên cơ sở xác định rõ lộ trình thực hiện đến năm 2020.
2- Chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng và phát huy nhân tố con người
- Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá theo hướng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng môi trường, lối sống, đời sống văn hóa lành mạnh, bền vững; nâng cao chất lượng, đảm bảo thực chất, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và hoạt động của các làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa, cơ quan, đơn vị, trường học và gia đình văn hóa.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp và phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở và một số công trình văn hóa lớn của thành phố.
- Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa.
- Phát triển phong trào văn nghệ quần chúng, các hoạt động sáng tác văn học- nghệ thuật chuyên nghiệp; phấn đấu có nhiều tác phẩm văn học- nghệ thuật xứng tầm với vị thế của thành phố.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Quan tâm quy hoạch và đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thông tin đại chúng; xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch phát triển các cơ quan báo chí thành phố đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông.
- Phát triển thể dục thể thao hướng đẩy mạnh quá trình xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa, hội nhập quốc tế về thể thao, từng bước phát triển kinh tế thể thao. Phấn đấu giữ vững là một trong những trung tâm thể thao mạnh của cả nước.
- Chăm lo xây dựng và phát huy nhân tố con người, trước hết là tạo chuyển biến tiến bộ về tư tưởng, đạo đức, lối sống trong các tổ chức Đảng và toàn xã hội theo chuẩn mực giá trị đạo đức Hồ Chí Minh; gắn kết chặt chẽ cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với các cuộc vận động “Xây dựng, chỉnh đốn Đảng”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, các phong trào thi đua yêu nước của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
3- Bảo đảm tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội
- Tập trung giải quyết tốt các vấn đề lao động và việc làm; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ bảo hiểm xã hội, chuyển mạnh các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng.
- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, tập trung cho các địa phương còn tỷ lệ hộ nghèo cao, bảo đảm vững chắc việc chống tái nghèo. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo; gắn chặt công tác giảm nghèo với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Tạo điều kiện, khuyến khích người thoát nghèo vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người khác thoát nghèo.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xã hội và chăm sóc người có công; đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân tham gia công tác đền ơn đáp nghĩa”; huy động các nguồn lực nhằm thực hiện tốt hơn việc chăm sóc người có công với nước.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Duy trì mức sinh hợp lý, quy mô gia đình ít con, bảo đảm thực hiện kế hoạch hóa gia đình bền vững; huy động sự tham gia của toàn xã hội vào thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số. Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, tạo môi trường lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nhân rộng các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng.
- Thường xuyên quan tâm thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện bình đẳng giới trong quan hệ lao động, quan hệ gia đình; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn bán phụ nữ và bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng xã, phường, thôn, tổ dân phố không có tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, phấn đấu giảm tới mức thấp nhất số vụ tai nạn giao thông.
VI- TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG- AN NINH, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
- Chủ động nắm chắc tình hình, không để hình thành tổ chức chính trị đối lập hoặc các điểm nóng biểu tình, bạo loạn và các tình huống bị động, bất ngờ; chủ động và kiên quyết đấu tranh phòng, chống, làm thất bại âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta trong chiến lược “diễn biến hoà bình”.
- Xây dựng khu vực phòng thủ thành phố có tiềm lực và sức mạnh toàn diện, thành pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng-an ninh.
- Nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu cao của lực lượng vũ trang thành phố. Chủ động xử trí kịp thời các tình huống phức tạp xảy ra trong thời bình, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi trong tình huống có chiến tranh.
VII- PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Thực hiện đúng đắn, nhất quán quan điểm dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước và thành phố; củng cố mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tiếp tục thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; có cơ chế để hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước đều có sự giám sát của nhân dân. Thực hiện cơ chế, chính sách và môi trường bảo đảm nhân dân thực hiện quyền làm chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thể chế hóa nhiệm vụ giám sát phản biện xã hội của tổ chức mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội.
- Tập trung chỉ đạo triển khai tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn và Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở; thực hiện có nền nếp, hiệu quả thực sự trong công tác dân vận của chính quyền.
Thực hiện dân chủ gắn liền với trách nhiệm công dân, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xã hội; kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng dân chủ để gây rối trật tự, vi phạm kỷ cương; chống tập trung quan liêu, dân chủ hình thức.
2- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
- Tiếp tục xây dựng, mở rộng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân; đoàn kết trong Đảng thật sự là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng chính quyền các cấp bảo đảm vững mạnh, trong sạch, thực sự là “của dân, do dân, vì dân”. Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Tiếp tục thực tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa 10, nghị quyết của Thành uỷ về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa 10 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; về công tác thanh niên, xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức; về phát huy vai trò của cựu chiến binh, các tầng lớp phụ nữ trong tình hình mới. Tạo điều kiện phát triển, phát huy tiềm năng và vai trò tích cực của đội ngũ doanh nhân.
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về tín ngưỡng và tôn giáo. Tăng cường các hoạt động hữu nghị, đoàn kết với đồng bào là người Việt
- Tiếp tục đổi mới, coi trọng hiệu quả thực chất của công tác thi đua-khen thưởng; phát động thường xuyên, sâu rộng và nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước.
VIII- CỦNG CỐ VÀ NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN; ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH TƯ PHÁP, PHÒNG,CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố, HĐND cấp xã và UBND các cấp. Chú trọng nâng cao chất lượng về tổ chức nhân sự, đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan chuyên môn giúp việc UBND các cấp, tạo sự chuyển biến rõ về chất lượng công tác tham mưu. Xác định rõ trách nhiệm của tập thể và của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương không tổ chức HĐND quận, huyện, phường theo đúng chỉ đạo của Trung ương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn chặt và đồng bộ với tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hiện dân chủ ở cơ sở tiếp tục được xác định là một trong những khâu đột phá tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội. Thực hiện cải cách hành chính sâu rộng và đồng bộ, bảo đảm tính thông suốt, toàn diện, hiệu lực, hiệu quả và tính chuyên nghiệp, trách nhiệm của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TƯ của Bộ Chính trị.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; thực hiện đồng bộ, toàn diện các biện pháp phòng ngừa đi đôi với kiên quyết đấu tranh, xử lý các vi phạm, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí.
IX- NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, BẢN LĨNH CHÍNH TRỊ VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TOÀN ĐẢNG BỘ
1- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng
- Tiếp tục thực hiện tốt các nghị quyết của Trung ương về công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới; đổi mới và nâng cao hiệu quả tuyên truyền thực hiện các nghị quyết của Đảng.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập lý luận chính trị ở các cấp, ngành.
- Xây dựng và thực hiện nghiêm quy định đảng viên phải có trách nhiệm trực tiếp làm công tác tư tưởng; cán bộ chủ chốt các cấp uỷ Đảng phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân.
- Kiên quyết đấu tranh với những nhận thức lệch lạc, mơ hồ; phê phán những quan điểm sai trái, bác bỏ các luận điệu xuyên tạc, thù địch, làm thất bại âm mưu "diễn biến hoà bình" trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
2- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân
- Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống trong xã hội, trước hết là trong các tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên. Tiếp tục triển khai một cách thiết thực cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong toàn Đảng bộ; đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thành nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ, đảng viên, các chi bộ, tổ chức Đảng.
- Phát động mạnh mẽ cuộc đấu tranh kiên quyết đẩy lùi và khắc phục tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu và mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng; xây dựng cơ chế giám sát việc rèn luyện và thực hành đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; gắn chặt việc giáo dục đạo đức xã hội, đạo đức gia đình với xây dựng đời sống văn hoá và cuộc đấu tranh chống diễn biến hoà bình về tư tưởng-văn hoá. Phát huy mạnh mẽ vai trò của nhân dân trong giáo dục đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
3- Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị
- Chú trọng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, bảo đảm đúng thực chất, gắn với củng cố các cơ sở Đảng yếu kém.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ; phát huy và mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng, nhất là trong sinh hoạt cấp uỷ. Đề cao việc xây dựng, giữ vững sự đoàn kết, thống nhất trong tập thể lãnh đạo, trong nội bộ Đảng; xử lý nghiêm cấp uỷ, tổ chức Đảng, cá nhân vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, vi phạm pháp luật, kỷ luật, kỷ cương.
4- Tiếp tục đổi mới các công tác cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ
- Đổi mới toàn diện, đồng bộ về tư duy, quy trình, cách thức lãnh đạo và thực hiện công tác cán bộ; làm rõ, tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu. Thực hiện nghiêm túc, có chiều sâu, hiệu quả chiến lược cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng đội ngũ cán bộ thành phố có số lượng và cơ cấu hợp lý, nhất là cán bộ chủ chốt thành phố và các địa phương, đơn vị, cán bộ chiến lược.
- Quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ, đồng thời đề cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đồng bộ các khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ; thực hiện tốt chính sách cán bộ; thực sự coi trọng đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chiến lược, cán bộ nữ, cán bộ cơ sở.
- Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng bảo vệ Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Chủ động giải quyết vấn đề chính trị hiện nay.
5- Củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
- Quan tâm xây dựng, củng cố và phát triển các loại hình tổ chức cơ sở Đảng, nhất là thực hiện nghị quyết của Ban Thường vụ Thành uỷ về xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, hợp tác xã và các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cấp uỷ viên, nhất là bí thư cấp uỷ cơ sở.
- Đổi mới công tác quản lý và phát triển đảng viên; nâng cao chất lượng đảng viên theo yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới.
6- Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
- Tăng cường kiểm tra dấu hiệu vi phạm, chủ động kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về kết quả thực hiện nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và việc chấp hành Điều lệ Đảng; phát hiện kịp thời nhân tố tích cực để cổ vũ, động viên, nhân rộng.
- Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của đảng với công tác thanh tra Nhà nước và công tác giám sát của HĐND, tổ chức mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
- Phát huy vai trò của mặt trận, các đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân trong việc tham gia giám sát đảng viên, công tác cán bộ và xây dựng Đảng.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống uỷ ban kiểm tra các cấp.
7- Tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận trong tình hình mới; xây dựng và nhân rộng các mô hình “Dân vận khéo”; đẩy mạnh công tác dân vận của các cấp chính quyền.
-Cụ thể hóa nội dung việc thực hiện cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” và chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng Đảng, giám sát cán bộ, đảng viên.
8- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới
- Tiếp tục đổi mới việc ra nghị quyết và tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Trung ương, Thành uỷ và các cấp uỷ; bảo đảm kịp thời, toàn diện, rõ trọng tâm, sát hợp, khả thi.
- Xây dựng và thực hiện tốt hệ thống quy chế, quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng; về phương thức lãnh đạo của Thành uỷ, các cấp uỷ đối với hoạt động của cơ quan chính quyền, tổ chức mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
- Tăng cường chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là của người đứng đầu.
- Phát huy vai trò gương mẫu của các tổ chức đảng và đảng viên.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan đảng từ thành phố đến xã, phường, thị trấn, đồng thời tạo sự chuyển biến rõ trong cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, nhằm tạo sự chuyển biến mới về phương thức và phong cách lãnh đạo của Thành uỷ và các cấp uỷ. Tăng cường đi thực tế cơ sở, xây dựng và thực hiện chế độ làm việc theo chương trình, kế hoạch, quy chế; thực hiện tác phong công tác nói đi đôi với làm, đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ