Những trường hợp nào sẽ bị xử phạt?
Tại điểm b, khoản I Điều 5 Luật Xử lý VPHC quy định tổ chức bị xử phạt VPHC về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 hướng dẫn Luật Xử lý VPHC mà Chính phủ vừa ban hành đã hướng dẫn rõ hơn quy định này.
Theo đó, tổ chức bị xử phạt VPHC khi có đủ các điều kiện sau: Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật; hành vi VPHC do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và hành vi đó được quy định tại nghị định về xử phạt VPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
Cũng theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP, Tổ chức bị xử phạt VPHC được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt VPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị xử phạt VPHC là pháp nhân, tổ chức đó và bị xử phạt VPHC theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt VPHC theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.
Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư VPHC bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân VPHC. Người đại diện của hộ kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt VPHC cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.
Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý VPHC, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý VPHC, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
8 trường hợp hủy bỏ quyết định xử phạt VPHC
Theo khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý VPHC chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), thẩm quyền hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt VPHC quy định như sau: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử lý VPHC có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý VPHC do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
Khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP đã quy định khá cụ thể 08 trường hợp phải hủy bỏ quyết định xử phạt VPHC. Theo đó, người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý VPHC phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Không đúng đối tượng vi phạm; (2) Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định; (3) Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định; (4) Trường hợp giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý VPHC (khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý VPHC); (5) Trường hợp xác định hành vi VPHC không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi VPHC (khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý VPHC); (6) Trường hợp giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt VPHC, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính (khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý VPHC); (7) Trường hợp có quyết định khởi tố vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đối với vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội phạm (khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý VPHC); (8) Trường hợp không ra quyết định xử phạt (khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý VPHC).
Nghị định 118/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.