Cán bộ cấp cao được bố trí biệt thự công vụ có diện tích lớn nhất 500m2
Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến góp ý cho Dự thảo Quyết định về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ. Trong đó, tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với cơ quan Trung ương (Điều 4 – chương II) được quy định cụ thể:
Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng được bố trí biệt thự diện tích đất khuôn viên từ 450 m2 đến 500 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho biệt thự công vụ này là 350 triệu đồng.
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp tương đương trở lên được bố trí biệt thự diện tích đất khuôn viên từ 350 m2 đến dưới 450 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho biệt thự công vụ này là 300 triệu đồng.
Ủy viên Trung ương Đảng chính thức và dự khuyết, Trưởng các Ban Đảng ở Trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng Đoàn thể Trung ương và cấp tương đương trở lên được bố trí một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau: Nhà liền kề diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 hoặc căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề hoặc căn hộ chung cư công vụ này là 250 triệu đồng.
Phó Trưởng Ban Đảng Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Thứ trưởng, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và cấp tương đương trở lên được bố trí căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới145 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ này là 200 triệu đồng.
Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 70 m2 đến dưới 100 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ này là 150 triệu đồng.
Bí thư tỉnh uỷ được bố trí nhà ở công vụ ngang cấp Bộ trưởng
Ngoài ra, Bộ Xây dựng cũng đề xuất tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với địa phương. Theo đó, tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với địa phương cụ thể như sau:
Ủy viên Trung ương Đảng chính thức và dự khuyết, Bí thư tỉnh ủy và cấp tương đương được bố trí một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau: Nhà liền kề diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 hoặc căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề và căn hộ chung cư công vụ này là 250 triệu đồng.
Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương trở lên được bố trí một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau: Nhà liền kề diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2 hoặc căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề và căn hộ chung cư công vụ này là 200 triệu đồng.
Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương trở lên, chuyên viên cao cấp, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ hoặc viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) thuộc các đơn vị sự nghiệp có vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý tương đương Giám đốc Sở trở lên được bố trí căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ này là 150 triệu đồng.
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2; định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ này là 120 triệu đồng.
Cán bộ, công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) có vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí gian nhà diện tích sử dụng từ 36 m2 đến 48 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất cho căn nhà này là 80 triệu đồng.
Cán bộ, công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) có vị trí việc làm chuyên môn phù hợp vị trí công tác đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí gian nhà tập thể diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 36 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất cho căn nhà tập thể này là 60 triệu đồng.
Dự thảo tiêu chuẩn nhà ở công vụ còn nêu rõ về thời gian thuê, trang bị nội thất, bảo hành bảo trì, quản lý vận hành…
Theo Bộ xây dựng, tính đến ngày 31/12/2023, cả nước có 74.890 căn, nhà với tổng diện tích là 2.700.289 m2 sàn nhà. Trong đó có 72 căn biệt thự, tương ứng với 22.234m2 sàn nhà ở; 16.904 căn chung cư, tương ứng với 1.317.660 m2 sàn nhà ở; 57.915 căn liền kề, tương ứng với 1.317.660 m2 sàn nhà ở. Cụ thể như sau:
Đối với nhà ở công vụ của Bộ, ngành, cơ quan Trung ương: Tổng quỹ nhà ở công vụ của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương là 19.367 căn tương ứng với 1.447.427 m2 sàn nhà ở (bao gồm: 52 căn biệt thự, tương ứng với 19.219 m2 sàn nhà ở; 16.000 căn chung cư, tương ứng với 1.259.388 m2 sàn nhà ở; 3.315 căn nhà liền kề, tương ứng với 168.819 m2 sàn nhà ở). Trong đó, quỹ nhà ở công vụ của Chính phủ do Bộ Xây dựng đang quản lý là 06 biệt thự có diện tích 2.206m2 sàn nhà ở và 172 căn hộ chung cư (cơ cấu diện tích khoảng từ 80m2/căn đến 160m2/căn) có tổng diện tích 19.374m2 sàn nhà ở.
Đối với nhà ở công vụ của các địa phương: Tổng quỹ nhà ở công vụ của các địa phương là 55.524 căn, tương ứng với 1.252.862 m2 sàn nhà ở (bao gồm: 20 căn biệt thự, tương ứng với 3.015 m2 sàn nhà ở; 904 căn chung cư, tương ứng với 58.272 m2 sàn nhà ở; 54.600 căn nhà liền kề, tương ứng với 1.191.575 m2 sàn nhà ở). Trong đó, nhà ở công vụ của giáo viên có 52.716 căn nhà, tương ứng với 1.096.738 m2 sàn nhà ở (theo báo cáo của Bộ Giáo dục và đào tạo từ tháng 8/2007 đến nay), nhà ở công vụ của cán bộ y tế có 1.338 căn nhà, tương ứng với 57.954 m2 sàn nhà ở.