Đề án xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị (sau đây viết tắt là NSVH-VMĐT) có ý nghĩa lớn trong việc phát triển đô thị theo hướng bền vững.
Phần mở đầu
Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị (sau đây viết tắt là NSVH-VMĐT) có ý nghĩa lớn trong việc phát triển đô thị theo hướng bền vững.
Nếp sống là hành vi ứng xử của con người đã trở thành thói quen, được xã hội thừa nhận và làm theo.
Nếp sống văn hóa - văn minh đô thị là nếp sống theo các chuẩn mực giá trị của văn hóa dân tộc và đáp ứng yêu cầu tổ chức cuộc sống tốt đẹp của cộng đồng trong môi trường sinh hoạt đô thị, công nghiệp phát triển.
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thành phố Đà Nẵng, kể từ khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương (1997), đã không ngừng vươn lên và đạt được nhiều thành tựu to lớn cả về chính trị - kinh tế, văn hóa -xã hội, an ninh - quốc phòng. Năm 2003, Đà Nẵng được công nhận là đô thị loại I cấp quốc gia. Công tác chỉnh trang đô thị, tôn tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng đã tạo cho thành phố một diện mạo mới, góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển; cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn.
Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào thi đua thực hiện Nếp sống văn minh đô thị, phòng chống tội phạm, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường và Chương trình thành phố 5 không đã được triển khai rộng khắp, góp phần xây dựng NSVH-VMĐT gắn liền với việc chấp hành luật pháp và các quy định chung ở các địa phương, đơn vị.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn những tồn tại, yếu kém. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tạo ra sự chuyển hoá nhanh chóng địa bàn dân cư từ xã lên phường, từ nông thôn lên thành thị. Một bộ phận dân cư còn giữ nếp sống tiểu nông, chưa có ý thức chấp hành pháp luật, giữ gìn trật tự, đảm bảo an toàn giao thông, giữ gìn môi trường, giữ gìn vệ sinh đường phố và nơi công cộng; thiếu ý thức bảo vệ tài sản công; hành vi ứng xử, giao tiếp chưa phù hợp với nếp sống văn minh đô thị.
Để tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa trong quá trình phát triển chung của thành phố Đà Nẵng, phát huy những kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện một số nội dung cơ bản nhằm tạo ra những chuyển biến tích cực, rõ nét trong nếp sống của cư dân thành phố Đà Nẵng, xứng đáng là một đô thị loại I cấp quốc gia; thực hiện Nghị quyết số 25/2005/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, kỳ họp thứ 5 về thực hiện Chương trình "Xây dựng thành phố 3 có: có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn hóa - văn minh đô thị", UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010”.
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu
Tập trung xây dựng các hành vi ứng xử văn hóa - văn minh và chống các hành vi thiếu văn hoá, vi phạm nếp sống văn hóa - văn minh đô thị; làm cho mọi người, mọi cộng đồng dân cư có nếp sống tôn trọng luật pháp, tôn trọng quy định, quy ước của cộng đồng.
Phấn đấu đến cuối năm 2010, cơ bản định hình một số hành vi ứng xử văn hóa - văn minh và trở thành nếp sống của nhân dân thành phố.
II. Nội dung, đối tượng, địa bàn triển khai và phòng chống vi phạm
1. Nội dung xây dựng nếp sống
Định hướng xây dựng nếp sống văn hóa-văn minh đô thị cho mỗi người, cho cộng đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Sống và làm việc theo pháp luật và quy định, quy ước của cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị.
- Có tinh thần yêu nước, yêu quê hương; có lòng tự hào dân tộc, tự hào quê hương; có ý chí tự lực, tự cường, phấn đấu vì quê hương giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
- Sống hướng về cội nguồn tổ tiên, biết gìn giữ, phát huy truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc : “tôn sư trọng đạo”, tôn trọng người già, phụ nữ, thương yêu trẻ em; tương thân, tương ái, “lá lành đùm lá rách”…
- Có ý thức đoàn kết cộng đồng, có tinh thần hợp tác, biết giúp đỡ mọi người; tôn trọng lợi ích của người khác và của cộng đồng trong giao tiếp, lao động, sản xuất và trong hợp tác giao lưu quốc tế.
- Sống và làm việc theo tác phong công nghiệp, có ý thức gánh vác việc công, bảo vệ tài sản công; biết bảo vệ và giữ gìn vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- Có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, thủy chung; có tinh thần khiêm tốn, hiếu học, thường xuyên học tập để không ngừng nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
- Thực hiện việc hôn nhân đúng luật, sống hạnh phúc; tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội đúng quy định, không xa hoa, lãng phí; không mê tín dị đoan; không sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy.
2. Đối tượng vận động
Các tầng lớp nhân dân đang sinh sống và làm việc tại thành phố Đà Nẵng là đối tượng vận động của Đề án. Căn cứ vào tính chất và yêu cầu xây dựng NSVH - VMĐT trong các nhóm cộng đồng dân cư đô thị, việc triển khai Đề án cần tập trung vào 3 nhóm đối tượng vận động chính:
- Nhân dân ở địa bàn dân cư.
- Cán bộ, công chức, người lao động ở cơ quan, công sở, doanh nghiệp.
- Học sinh, sinh viên ở các trường học và thanh thiếu niên.
3. Địa bàn triển khai
Địa bàn triển khai vận động, xây dựng NSVH-VMĐT là các đơn vị cơ sở, bao gồm 3 địa bàn trọng yếu sau đây:
- Cộng đồng dân cư (Đơn vị cơ sở là hộ gia đình, tổ dân phố, thôn và khu chung cư): Cần xây dựng các quy định, nội quy về NSVH-VMĐT của mỗi loại hình và bổ sung vào tiêu chí bình chọn Gia đình văn hóa, Tổ dân phố văn hoá, Thôn văn hóa, Khu chung cư văn hóa.
- Cơ quan, công sở (Đơn vị cơ sở là các cơ quan, doanh trại, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp...(sau đây gọi chung là cơ quan ): Mỗi đơn vị tiến hành xây dựng các quy định, nội quy thực hiện NSVH-VMĐT và bổ sung vào tiêu chí bình xét danh hiệu Cơ quan văn hóa.
- Nơi công cộng (Đơn vị cơ sở được xác định là công viên, khu vui chơi,nhà hát, rạp chiếu bóng, bảo tàng, nhà thi đấu, sân vận động, siêu thị, chợ, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch… ) là nơi thu hút nhiều người đến vui chơi, giải trí, sinh hoạt, …: Cần xây dựng các nội quy, quy định cụ thể phù hợp với từng loại hình cơ sở. Mô hình đầu tư xây dựng và xem xét công nhận là: Đường phố, Đơn vị văn hóa - văn minh, hoặc các điển hình là Điểm sáng văn hóa - văn minh.
4. Lĩnh vực xây dựng nếp sống
* Nếp sống cá nhân: Nếp sống cá nhân là nhân tố quyết định để hình thành nếp sống gia đình, nếp sống xã hội. Trong quá trình đô thị hóa, lượng thông tin đến với mỗi cá nhân (cả tốt lẫn xấu) qua các kênh khác nhau ngày một tăng. Vì vậy, cần thông qua các biện pháp tuyên truyền để định hướng giáo dục, ngăn chặn những tác hại về tư tưởng, đạo đức, lối sống và thẩm mỹ. Qua giáo dục và giao tiếp, từng bước hình thành các quy tắc ứng xử cá nhân mang tính văn hóa - văn minh đô thị trong nếp ăn, ở, mặc, đi lại, giải trí, nói năng, chào hỏi, học tập, lao động, sinh hoạt, hội họp, đối xử bạn bè và trong các quan hệ xã hội khác.
Nếp sống cá nhân văn hóa - văn minh của mỗi người phải được hoàn thiện không ngừng và được thể hiện qua các hành vi ứng xử, giao tiếp trong gia đình, cộng đồng dân cư, ở cơ quan, đơn vị, trường học, nơi lao động và đặc biệt là ở nơi công cộng.
* Nếp sống gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội tốt. Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh gia đình cũng chính là nhằm vào hoàn thiện nhân cách các thành viên trong gia đình và hìnhthành nếp sống văn hóa - văn minh trong xã hội. Giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa quý báu của dân tộc, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác là trách nhiệm của gia đình: sự chung thủy giữa vợ và chồng; lòng hiếu thảo của con cháu đối với cha mẹ, ông bà; sự tôn kính, biết ơn tổ tiên; sống có nghĩa, có tình với anh em, họ hàng, làng xóm… Đồng thời, tiếp thu và thể hiện những tư tưởng tiến bộ: tôn trọng và thực hiện quyền bình đẳng giới, chăm sóc trẻ em, người tàn tật.
* Nếp sống xã hội: Bao gồm nhiều loại quy tắc ứng xử, nhiều kiểu loại nếp sống của cá nhân ở mỗi cộng đồng. Cần xây dựng NSVH - VMĐT ở cơ quan, trường học, tổ dân phố, khu chung cư… ; xây dựng ý thức giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh nơi công cộng, bảo vệ môi trường; giữ gìn kỷ cương pháp luật, trật tự giao thông, trật tự đô thị; các ứng xử trong lao động sản xuất, trong sinh hoạt lễ hội, trong hội họp, hành xử công vụ…
5. Tăng cường phòng chống vi phạm hành chính
Tập trung các giải pháp nhằm tăng cường phòng chống các vi phạm về NSVH-VMĐT đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm NSVH-VMĐT đã được quy định trong các văn bản pháp quy của Chính phủ, bao gồm:
1- Lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để họp chợ, bày bán hàng hoá.
2- Chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để đặt biển hiệu, biển quảng cáo, buôn bán vặt, sửa chữa xe đạp, mô tô, xe gắn máy, hoạt động dịch vụ nhỏ ở những nơi không được phép.
3- Chiếm giữ vỉa hè trái phép làm nơi trông giữ xe đạp, xe gắn máy, ô tô.
4- Dùng xe đẩy làm quầy hàng hoá lưu động trên đường trái quy định, gây cản trở trật tự an toàn giao thông.
5- Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động khác trên lòng đường, vỉa hè gây ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.
6- Lái xe phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách, đánh võng, đi hàng 2 trở lên.
7- Quảng cáo, rao bán hàng bằng loa đài trên đường phố, trong khu dân cư, nơi công cộng.
8- Viết, dán, treo nội dung quảng cáo, rao vặt trên bờ tường, tường nhà và các công trình công cộng khác.
9- Làm hoen bẩn trụ sở của các cơ quan, tổ chức, trường học, bệnh viện, các biển hiệu quảng cáo, pa nô, áp phích; làm hư hại hoa, cây cối, thảm cỏ công viên, vườn hoa và ở các nơi công cộng khác.
10- Gây ồn ào (gây tiếng động lớn), ảnh hưởng đến những người xung quanh trong thời gian từ 22h00 đến 5h00 sáng (sản xuất kinh doanh, mở nhạc, xây dựng...).
11- Vứt xác súc vật, rác, đổ nước hoặc các chất phế thải khác ra vỉa hè, lòng đường giao thông đô thị.
12- Thả động vật nuôi chạy rong, phóng uế bừa bãi ngoài đường phố, nơi công cộng.
13- Tiểu tiện, đại tiện không đúng nơi quy định.
14- Gây rối trật tự công cộng có mang theo vũ khí thô sơ: dao, lê, mã tấu, dây xích, côn, gậy...
15- Gây gổ, đánh nhau, chửi tục, say rượu bia… gây mất trật tự nơi công cộng.
16- Những hành vi trong mua bán: chèo kéo, bắt chẹt, tranh giành khách… và những hành vi đeo bám khách du lịch để mời đi xe, mua hàng, ăn xin.
17- Cởi trần, mặc quần áo lót đi ra đường phố, ở các tụ điểm sinh hoạt công cộng (trừ bể bơi, bãi tắm, nơi tập luyện TDTT, hoạt động nghệ thuật) trong thời gian từ 07h00 đến 21h00 (trừ các VĐV đang tập luyện).
18- Hút thuốc lá, thuốc lào ở nơi công cọng như: Trong rạp hát, rạp chiếu phim, phòng họp, phòng làm việc, bệnh viện, thư viện, phòng đợi của nhà ga, bến xe, sân bay, bến cảng, trên các phương tiện giao thông công cộng, hoặc ở những nơi công cộng khác có quy định cấm
19- Có cử chỉ thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự của người khác.
20- Có lời nói hoặc cử chỉ thô thiển, tục tĩu, thiếu văn hoá ở nơi công cộng.
21- Lợi dụng sự mê tín của người khác để thu lợi bất chính hoặc làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác.
Tuy nhiên, vẫn còn những hành vi không đảm bảo NSVH - VMĐT nhưng chưa có quy định xử lý hành chính. Để tăng cường và nâng cao hiệu quả việc xây dựng NSVH - VMĐT, thành phố sẽ kiến nghị với Chính phủ ban hành Nghị định bổ sung xử phạt vi phạm hành chính với các hành vi nầy. Trong khi chờ đợi, các cấp, các ngành cần tập trung tăng cường tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân không vi phạm các hành vi sau đây:
1- Nằm trên đất, ghế, võng, chiếu… tại các vườn hoa, công viên, khu vực tượng đài, đài kỷ niệm, điểm di tích văn hoá- lịch sử, hè phố, nhà chờ xe buýt...
2- Tắm, giặt tại các nơi: đài phun nước, bể chứa nước để làm cảnh trang trí, vòi phun nước công cộng, hai bờ sông Hàn từ cầu Thuận Phước đến cầu Tuyên Sơn.
3- Treo, đặt để các vật dụng, phơi áo quần, chăn màn… nơi công cộng, phía mặt tiền đường phố, khu chung cư làm mất mỹ quan đô thị.
4-Tham gia các hoạt động mê tín dị đoan.
5- Đốt vàng mã, thắp hương, vãi gạo muối, vật cúng ra đường gây mất vệ sinh và không đảm bảo an toàn nơi công cộng.
6- Đặt am miếu thờ và các vật thờ cúng trên đường phố, nơi công cộng.
III. Những giải pháp cơ bản
1. Công tác chỉ đạo
Việc xây dựng NSVH - VMĐT là một cuộc vận động rộng lớn trong toàn thành phố, cần có sự chỉ đạo chặt chẽ và thường xuyên của các cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, ban, ngành và sự phối hợp tham gia vận động của Mặt trận, đoàn thể và các tổ chức xã hội; Công tác xây dựng NSVH - VMĐT ở địa bàn cơ sở phải trở thành chỉ tiêu thi đua bắt buộc trong bình xét thi đua hàng năm. Yêu cầu chỉ đạo là tổ chức và duy trì thường xuyên, có hiệu quả phong trào toàn dân xây dựng NSVH-VMĐT; phòng, chống và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm nếp sống văn hóa - văn minh theo quy định của pháp luật, từng bước hình thành thói quen và nếp sống văn minh cho mỗi người dân, mỗi cán bộ công chức, người lao động.
Các nội dung xây dựng NSVH - VMĐT phải được đưa vào quy định, quy ước và là tiêu chí bình chọn các danh hiệu văn hóa hàng năm trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" các cấp, các ngành.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục
Công tác tuyên truyền, giáo dục là đặc biệt quan trọng trong xây dựng NSVH - VMĐT. Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục một cách sâu rộng và đồng bộ trong các ngành, các cấp, các đoàn thể, cơ quan, trường học, nhà máy, xí nghiệp, các cộng đồng dân cư để mọi người nhận thức rõ tính cấp bách và tầm quan trọng của việc xây dựng NSVH - VMĐT nhằm tạo nên sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi người, mọi ngành, mọi cấp trong xây dựng và thực hiện NSVH - VMĐT. Tập trung biên soạn chương trình, nội dung tuyên truyền; lựa chọn, sử dụng các biện pháp thông tin tuyên truyền hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng; phổ biến đầy đủ nội dung các hành vi vi phạm NSVH - VMĐT sẽ bị xử lý hành chính đến với mọi người dân và cán bộ, công chức, người lao động.
Việc xây dựng nếp sống là một hoạt động mang tính xã hội, toàn diện; vì vậy cần tập trung tăng cường công tác vận động, giáo dục quần chúng nhân dân nhằm tạo nên phong trào quần chúng rộng rãi để mọi tầng lớp nhân dân trực tiếp hưởng ứng tham gia với tư cách là một chủ thể vừa vận động vừa thực hiện.
3. Phát huy vai trò, tác động xã hội của quy ước, hương ước
Quy ước thôn, tổ dân phố văn hoá, Hương ước tộc họ văn hoá là văn bản quy phạm xã hội được nhân dân trong thôn, tổ dân phố, tộc họ tham gia xây dựng, góp phần điều chỉnh các hành vi trong các mặt đời sống cộng đồng. Quy ước, Hương ước văn hoá mang tính tự quản, được nhân dân cam kết tự giác thực hiện. Việc thi hành Quy ước, Hương ước văn hoá lấy phương châm vận động, giáo dục nhân dân tự giác tham gia thực hiện là chính, tạo dư luận quần chúng trong thôn, tổ dân phố, tộc họ ủng hộ cái mới, cái tiến bộ phù hợp với NSVH - VMĐT, phê phán những tiêu cực, lạc hậu...
Đối với những người, những gia đình có hành vi vi phạm các quy định của Quy ước ở cộng đồng dân cư, Hương ước của tộc họ thì chủ yếu áp dụng các hình thức giáo dục, phê bình của tập thể cộng đồng hoặc vi phạm nhiều lần có thể áp dụng các biện pháp mang tính chế ước xã hội như thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cơ sở. Tuy nhiên không được đặt ra các biện pháp nặng nề xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Nếu các hành vi vi phạm cần xử phạt theo luật pháp phải được lập biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc cấp trên ỳuy mức độ vi phạm ra quyết định xử phạt theo quy định của luật pháp.
4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và đồng bộ hóa các thiết chế đô thị
Tập trung hoàn thiện hơn nữa cơ sở hạ tầng đô thị một cách đồng bộ, như: điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, thông tin liên lạc, trường học, hệ thống chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh, hệ thống vui chơi, giải trí… Từng bước hình thành cho các nhóm dân cư lối sống tiêu dùng qua hệ thống dịch vụ, từ đó,từng bước hình thành các chuẩn mực, thị hiếu và nếp sống văn minh đô thị.
Tiến hành rà soát và đầu tư đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị nhằm đảm bảo việc thực hiện NSVH - VMĐT như: hệ thống thùng rác, nhà vệ sinh, đèn chiếu sáng,.. ở những nơi công cộng.
Việc nâng cấp, chỉnh trang cũng như xây dựng mới các tuyến đường phải đảm bảo sự đồng bộ trong thiết kế và đảm bảo giao thông đúng luật trong quá trình sử dụng. Khẩn trương hoàn chỉnh các biển báo giao thông, đèn đường trên các con đường mới mở và chỉnh trang. Sắp xếp lại trật tự vỉa hè đảm bảo thông thoáng và dành cho người đi bộ.
Phát triển công tác quy hoạch và kiến trúc đô thị ngang tầm với vị trí của đô thị loại I. Trong xây dựng cần đảm bảo các khu vực công cộng ở đô thị, các quảng trường, công viên, khu vui chơi, giải trí, vỉa hè, các giao lộ được thiết kế và xây dựng theo các tiêu chuẩn quy hoạch và kiến trúc, cũng như phải được quản lý tốt trong quá trình sử dụng. Trong thiết kế xây dựng các khu chung cư cần có đầy đủ các thiết chế, các điều kiện để đảm bảo thực hiện NSVH - VMĐT.
5. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về trật tự an toàn đô thị
Cần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về đô thị; hoàn thiện và ban hành các quy định, quy ước và tăng cường kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm.
Quản lý an toàn đô thị là đảm bảo và duy trì sự ổn định bền vững của đô thị, bao gồm: trật tự công cộng, trật tự giao thông, vệ sinh môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội v.v.. Các ngành, các cấp của thành phố cần phải tăng cường công tác quản lý trật tự an toàn đô thị và thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm NSVH - VMĐT. Các biện pháp tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tác động có chủ định, có mục đích, có kế hoạch với việc dùng dư luận xã hội hoặc các biện pháp cưỡng chế hành chính để điều chỉnh các hành vi sai phạm của người dân. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc xây dựng, hoàn thiện và ban hành các nội quy, quy định, quy ước phù hợp với mỗi hành vi, mỗi đơn vị cơ sở; đồng thời, tổ chức triển khai tốt việc kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm NSVH - VMĐT theo quy định của pháp luật.
6. Sơ kết, tổng kết và thi đua khen thưởng
Đề án xây dựng NSVH - VMĐT phải được tiến hành triển khai đồng bộ, đều khắp, có trọng tâm, trọng điểm; có phân kỳ thời gian cụ thể; đồng thời cần làm tốt công tác lồng ghép trong chỉ đạo triển khai và sơ kết, tổng kết cùng với Phong trào TDĐKXDĐSVH ở các ngành, các cấp.
Định kỳ sơ kết hàng năm; đánh giá sơ kết giữa kỳ vào năm 2007 và tổng kết giai đoạn 1 (5 năm) vào cuối năm 2010; kịp thời khen thưởng, biểu dương các điển hình có thành tích tốt.
IV. Kinh phí triển khai Đề án
Đơn vị tính: 1.000 đ
|
TT |
NỘI DUNG |
Năm 2005 |
Tổng cộng 2005- 2010 |
|
1 |
Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đề án |
85.000 |
85.000 |
|
2 |
Triển khai xây dựng nội qui qui định, qui ước xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị |
26.000 |
26.000 |
|
3 |
Công tác tuyên truyền giáo dục |
230.000 |
1.320.000 |
|
4 |
Chi công tác điều phối, kiểm tra, tổng kết |
90.000 |
550.000 |
|
5 |
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và đồng bộ các thiết chế công cộng (các chủ đầu tư sẽ đề xuất từng dự án cụ thể của các ngành, quận huyện từng năm) |
dự toán riêng trong kinh phí XDCB hàng năm |
|
|
Tổng cộng |
431.000 |
1.981.000 |
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phân công trách nhiệm
1. Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan thường trực của Đề án, có trách nhiệm:
- Tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai và chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công. Hàng năm có trách nhiệm tham mưu cho UBND thành phố về kế hoạch sơ kết đánh giá, khen thưởng, triển khai nhiệm vụ của năm đến và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện chủ trương của UBND thành phố.
- Chủ trì biên soạn chương trình, nội dung tuyên truyền xây dựng NSVH - VMĐT; đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng hình thức cổ động trực quan và các ấn phẩm phù hợp với từng đối tượng và địa bàn dân cư. Tổ chức các cuộc hội diễn, hội thi và vận động sáng tác các tác phẩm nghệ thuật: thơ ca, hò vè, tranh cổ động, ảnh... nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục xây dựng NSVH - VMĐT trên khắp các địa bàn cơ sở.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành và UBND các quận, huyện tiến hành tham mưu xây dựng các văn bản quy định NSVH - VMĐT phù hợp với từng địa bàn cơ sở do ngành, địa phương phụ trách để UBND thành phố ban hành.
2. Sở Giao thông Công chính:
- Tích cực hoàn thiện các công trình giao thông trên địa bàn, chú trọng việc thiết kế, xây dựng phải đảm bảo giao thông đúng luật, an toàn; khẩn trương lắp đặt các biển báo giao thông trên các tuyến đường mới chỉnh trang, xây dựng. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát và có kế hoạch tham mưu đầu tư, trang bị các thiết bị cần thiết ở các khu vực công cộng do ngành quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai sắp xếp lại trật tự vỉa hè, lòng đường, trật tự nơi công cộng. Thực hiện chủ trương đối với các tuyến đường loại 1,2,3 trong thành phố về cơ bản chỉ sử dụng vỉa hè vào mục đích giao thông, không sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh, để xe đạp, mô tô, xe máy tập trung thường xuyên .
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
3. Sở Giáo dục- Đào tạo: Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho đối tượng học sinh, sinh viên từng cấp học (bao gồm các khối phổ thông, dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học); tăng cường xây dựng chương trình, lồng ghép các nội dung giáo dục NSVH - VMĐT vào các nội dung giáo dục công dân, các bộ môn liên quan và sinh hoạt ngoại khóa.
4. Sở Xây dựng: Kiểm tra và rà soát các khu chung cư, các vui chơi giải trí, công viên, quảng trường, các khu vực công cộng ở đô thị để đề xuất việc hoàn thiện theo các tiêu chuẩn quy hoạch và kiến trúc, đảm bảo điều kiện để người dân thực hiện NSVH - VMĐT. Việc cấp phép xây dựng các công trình dân sinh cần chú trọng yêu cầu về kiến trúc đô thị và điều kiện sinh hoạt của nhân dân.
5. Sở Tư pháp: Tổ chức tuyên truyền các Nghị định của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính có liên quan đến việc thực hiện NSVH - VMĐT để nhân dân tự giác thực hiện.
Tham mưu cho UBND thành phố kiến nghị với Chính phủ ban hành các Nghị định quy định bổ sung các hành vi vi phạm hành chính chưa được quy định trong các văn bản hiện hành.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với cơ quan thường trực và sở, ngành liên quan xem xét, đề xuất việc bố trí kinh phí và quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí dành cho việc triển khai đề án.
7. Sở Kế hoạch Đầu tư: Tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị công cộng trong kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm của các ngành.
8. Công an thành phố chỉ đạo các lực lượng Công an thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc theo thẩm quyền các hành vi vi phạm NSVH - VMĐT đã nêu trong Đề án.
9. Lực lượng Thanh niên xung kích thành phố phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp và lực lượng Công an xây dựng kế hoạch tổ chức lực lượng quản lý trật tự đô thị và kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện xử lý hành chính các hành vi vi phạm NSVH-VMĐT theo thẩm quyền; đồng thời phối hợp với Sở Giao thông- Công chính xây dựng kế hoạch và triển khai sắp xếp lại trật tự vỉa hè, lòng đường, trật tự nơi công cộng theo định hướng văn hóa - văn minh đô thị.
10. Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng, Đài PTTH Đà Nẵng, và các cơ quan báo, đài: Triển khai công tác tuyên truyền xây dựng NSVH - VMĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng đội ngũ phóng viên, cộng tác viên, xây dựng chuyên mục, chuyên trang, các bài viết, tin, ảnh, phóng sự… để thường xuyên tuyên truyền xây dựng NSVH - VMĐT; kịp thời phát hiện, biểu dương những điểm sáng văn hóa, gương người tốt, việc tốt; phê phán những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi phạm NSVH - VMĐT.
11. Các sở, ban, ngành của thành phố: Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung xây dựng NSVH - VMĐT trong các cơ quan, đơn vị thuộc chức năng quản lý của từng sở, ban, ngành; tiến hành xây dựng các bản Quy định, Nội quy về NSVH - VMĐT phù hợp với từng cơ quan, đơn vị. Đối với các sở, ngành có chức năng thanh tra, xử lý vi phạm, cần tập trung chỉ đạo Thanh tra ngành tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm NSVH - VMĐT trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
12. Đề nghị UBMTTQVN thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động thành phố có biện pháp lồng ghép triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng NSVH - VMĐT trong hệ thống tổ chức của mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục xây dựng NSVH - VMĐT trong các tổ chức thành viên và đoàn viên, hội viên của các đoàn thể. Thông qua các phong trào thi đua, tổ chức cho quần chúng ra quân thực hiện các nhiệm vụ tại cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận động xây dựng NSVH - VMĐT. Tổ chức các hoạt động tập thể như các cuộc thi tìm hiểu, thi vẽ, làm báo tường, sáng tác thơ nhạc, hội diễn… về chủ đề NSVH - VMĐT ở nhiều quy mô với nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng. Tổ chức kiểm tra đánh giá và tham mưu công nhận các danh hiệu thi đua thực hiện NSVH - VMĐT hàng năm.
13. Đề nghị các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương tổ chức triển khai các nội dung xây dựng NSVH - VMĐT trong cơ quan, đơn vị mình cũng như tại địa bàn. Định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả về cơ quan thường trực.
14. UBND các quận, huyện:
- Tổ chức chỉ đạo, triển khai đề án này đến các xã, phường; tổ chức truyên truyền, giáo dục xây dựng NSVH - VMĐT trong cộng đồng dân cư; tùy theo tình hình thực tế mỗi quận, huyện tiến hành chỉ đạo điểm ở 1, 2 phường, xã để rút kinh nghiệm và sau đó nhân rộng trên địa bàn.
- Chỉ đạo các ngành chức năng của quận, huyện và UBND các xã, phường thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm NSVH - VMĐT trên địa bàn.
- Hàng năm tổ chức hội nghị đánh giá kết quả xây dựng NSVH - VMĐT và nhân điển hình ở địa phương.
15. Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng thành phố phối hợp với Sở VH-TT và các sở, ngành liên quan đề xuất các danh hiệu thi đua, kiểm tra, đề xuất khen thưởng phong trào thi đua định kỳ hàng năm theo phân cấp.
II. Chế độ báo cáo, kiểm tra đánh giá:
Định kỳ 6 tháng các Sở, Ngành, Đoàn thể và các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức triển khai, kết quả đạt được và gởi báo cáo về cơ quan thường trực của Đề án (chậm nhất là ngày 10/6 và 10/12 hàng năm) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Hằng năm, các Sở, Ngành, Đoàn thể và Chính quyền các cấp tổ chức hội nghị đánh giá công tác xây dựng NSVH - VMĐT và nhân điển hình, mô hình tiên tiến, gửi báo cáo kết quả Hội nghị cho cơ quan thường trực của Đề án và UBND thành phố ./.