Đề án thu gom xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

Đề án về Chủ trương, giải pháp thu gom xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 của UBND thành phố trình kỳ họp thứ 18, HĐND thành phố khóa 13.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thành phố Hải Phòng đã hình thành các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề ở khu vực nông thôn. Do quá trình đô thị hóa ngày càng nhanh, cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ và làng nghề, việc đẩy mạnh sản xuất theo mô hình nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi tập trung và khôi phục hoạt động của các làng nghề, truyền thống  thu hút một số đông lao động về khu vực này. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển, lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều và đa dạng. Việc xử lý chất thải rắn chưa có quy hoạch tổng thể, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn mang tính tự phát, chưa đúng quy định về quy trình, kỹ thuật dẫn đến môi trường khu vực nông thôn ngày càng bị ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường không chỉ làm mất cảnh quan, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm mà còn là nguyên nhân làm cho tình hình dịch bệnh của cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; dịch bệnh xảy ra gây thiệt hại về kinh tế; sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội .

Bên cạnh đó, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn Hải Phòng trong những năm qua chưa được quan tâm đúng mức, mang tính tự phát, bộc lộ nhiều yếu kém trong quản lý và tổ chức thực hiện. Bảo vệ môi trường khu vực nông thôn trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một yêu cầu cần phải xem xét giải quyết.

Việc thu gom và xử lý chất thải rắn ở nông thôn đã trở nên cấp thiết, cần có chủ trương, giải pháp đồng bộ để góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phát triển một cách bền vững.

Từ những vấn đề nêu trên, Đề án tập trung đề xuất các giải pháp xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn. Nội dung của đề án tập trung nghiên cứu, đề xuất giải quyết: Quy hoạch quy mô và địa điểm các khu xử lý chất thải rắn tập trung nông thôn; nghiên cứu mô hình tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn; việc áp dụng công nghệ xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn phù hợp với điều kiện thực tiễn theo từng giai đoạn cho những năm trước mắt và  lâu dài.

PHẦN I : THỰC TRẠNG Về CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

I . CÁC  CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

- Luật Bảo vệ môi trường 2005; Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15-11-2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước; Nghị định số 59/2007/NĐ -CP ngày 9-4-2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 04/2009/NĐ - CP ngày 14-1-2009 của  Chính  phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22-2-2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15-11-2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước; Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17-2-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng thể chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;

- Thông tư số 13/2007/BXD ngày 31-12-2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ -CP ngày 9-4-2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;Thông tư số 121/2008/TT - Bộ Tài chính ngày 12-12-2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và  hỗ  trợ  tài chính đối với  hoạt  động đầu    cho quản  lý chất thải rắn; Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN ngày 20-2-2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Nghị quyết số 22/NQ-TU ngày 24-3-2005 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về công tác bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 11-12-2009 của Hội HĐND thành phố về Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND thành phố năm 2010.

 

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở NÔNG THÔN

Theo thống kê năm 2009, tổng dân số toàn thành phố là 1.837.302 người; trong đó dân số 8 huyện là: 1.056.114 người (chiếm 57 % tổng dân số toàn thành phố). Theo “Báo cáo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-Xã hội của các huyện ngoại thành Hải Phòng, 2005”, tốc độ gia tăng dân số tại các huyện cho các giai đoạn 2006-2010 và 2011-2020 trung bình từ 0,5-0,6%/năm.

Cùng với sự gia tăng dân số (ước tính tỷ lệ tăng dân số của khu vực nông thôn trung bình là 0,5%/năm), khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các huyện ngoại thành ngày một tăng. Chất thải rắn nông thôn được phân loại theo nguồn phát sinh như sau:

1- Chất thải rắn khu vực ven đô:

Các khu vực ven đô, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, hình thành nhiều khu vực dân cư; nhiều khu, cụm công nghiệp mới hình thành, thu hút nhiều lao động đến làm việc; lượng chất thải rắn khu vực này tăng lên nhanh chóng. Do không có cơ chế tổ chức thu gom và khu xử lý tập trung, chất thải rắn đổ tùy tiện ra các nơi công cộng, dọc theo các trục  quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua thành phố.

Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn tại các xã ven đô đang trở thành bức xúc và cấp thiết. Năm 2008, Công ty Môi trường đô thị Hải Phòng  phải đào xúc, vận chuyển khoảng 3000 tấn chất thải rắn được đổ bừa bãi dọc theo Quốc lộ 5 cũ tại Khu công nghiệp Normura thuộc các xã Tân Tiến, Lê Thiện, Đại Bản và An Hưng (An Dương). Hiện nay, các điểm trên lại đang bị lấp đầy trở lại. Huyện An Lão cũng phải di chuyển hàng nghìn tấn chất thải rắn đổ dọc theo trục Quốc lộ 10.

2- Chất thải rắn khu vực nông thôn:

 Khác với các xã ven đô, các xã tại các huyện có lượng chất thải rắn tăng không đột biến. Thành phần chất thải rắn cơ bản như khu vực nội thành. Khối lượng chất thải rắn phát sinh tính theo đầu người tại các huyện ngoại thành ngày một tăng dần, từ 0,5kg/người/ngày năm 2006 lên 0,6kg/người/ngày vào năm 2009 và dự báo 0,8kg/người/ngày vào năm 2020. 

3- Chất thải rắn ven biển và các đảo

Hải Phòng có 125 km bờ biển, có 2 huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ, hơn 4000 km2 mặt biển có lợi thế về phát triển kinh tế biển và là trọng điểm phát triển kinh tế biển Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 04 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế biển; Quyết đinh 34/2009/QĐ-TTg ngày 2-3-2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ đến năm 2020. Tuy nhiên, khu vực biển, ven biển và các đảo Hải Phòng đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm nặng về môi trường.

Cùng với sự phát triển khá cao của kinh tế thành phố trong 10 năm qua:  GDP bình quân hàng năm đạt trên 11%, gấp 1,5 lần mức tăng chung của cả nước; lượng hàng hóa qua cảng trên địa bàn Hải Phòng tăng bình quân trên 20%/năm (năm 2009 đạt 33,3 triệu tấn). Hàng năm, có hàng nghìn lượt tàu vận tải chở hàng ra vào cảng Hải Phòng, kèm theo là số lượng lớn thủy thủ trên các tàu; Theo báo cáo của UBND huyện Bạch Long Vĩ: dân số thống kê của huyện đảo là 1.500 người, hàng ngày có khoảng 300 tàu đánh cá xa bờ của ngư dân các tỉnh phía Nam đậu trú trong âu, với số lượng ngư dân khoảng 1.000 người; Huyện Cát Hải với số lượng 1.000.000 khách du lịch đến hàng năm, hàng nghìn lồng bè nuôi thả hải sản, mỗi ngày có hàng chục tàu chở khách du lịch từ các nơi sang tham quan, nhất là các khu vực có nhạy cảm cao về đa dạng sinh học ...

Tất cả các hoạt động vận tải, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tham quan du lịch trên, lượng chất thải rắn do những người tham gia tùy tiện xả trên mặt biển và trên đất liền khu vực ven biển, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học biển, suy thoái hệ rừng ngập mặn, thảm thực vật biển.     

Mặc dù hàng năm, Công ty Môi trường đô thị Hải Phòng  tích cực triển khai thu gom hàng nghìn m3 chất thải rắn trên các tàu biển ra vào cảng Hải Phòng, tuy nhiên vấn đề thu gom, xử lý chất thải rắn ở huyện đảo Bạch Long Vĩ, quần đảo Cát Bà đang trở thành bức xúc cần phải tập trung giải quyết.

4- Chất thải rắn tại các khu, cụm công nghiệp ở nông thôn

Hải Phòng hiện có 16 Khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp Việt Nam với tổng diện tích 8.157 ha. Các khu, cụm công nghiệp đều phân bố ở khu vực nông thôn chủ yếu tập trung ở các huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, An Dương, Kiến Thụy, Thủy Nguyên, hàng ngày xả ra một lượng chất thải rắn khá lớn. Theo ước tính, khối lượng chất thải rắn (CTR) công nghiệp phát sinh trên một đơn vị diện tích đất công nghiệp của thành phố Hải Phòng vào khoảng 0,153 tấn/ha/ngày:

Chất thải rắn công nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp thuộc khu vực nông thôn Hải Phòng hiện nay vẫn được đem đi chôn lấp cùng với chất thải rắn sinh hoạt, một số ít được đem đốt với công nghệ, thiết bị đốt thô sơ.

Chất thải rắn công nghiệp nguy hại do các đơn vị có chức năng được cấp giấy phép hành nghề thu gom vận chuyển để đem đi xử lý tập trung. Tại Hải Phòng hiện có 4 công ty TNHH đang hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại, đó là Tân Thuận Phong tại quận Hồng Bàng; Toàn Thắng ở Thủy Nguyên; Hoà Anh ở quận Ngô Quyền và Hải Đăng ở Kiến An.

5- Chất thải rắn tại các làng nghề, các trang trại, các khu vực chăn nuôi tập trung, các gia trại.

Khu vực nông thôn Hải Phòng hiện có 31 làng nghề đang duy trì, phát triển với 17 làng nghề truyền thống và 14 làng nghề mới thuộc 25 xã, thị trấn với 11 loại hình nghề khác nhau như: Chế biến nông sản thực phẩm, rèn đúc kim loại, thủ công mỹ nghệ, sản xuất VLXD, mây tre đan, gốm sứ,… .và có 1838 trang trại , 869 gia trại với các loại hình khác nhau như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, tổng hợp. Do không có cơ chế thu gom, không được đầu tư khu xử lý chất thải rắn hợp kỹ thuật  bảo đảm vệ sinh, chất thải rắn của các làng nghề, trang trại, gia trại chủ yếu được thu gom chôn lấp cùng chất thải rắn sinh hoạt, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh dịch bệnh trên cơ thể người và đàn gia súc, cần phải tập trung cao để xử lý.  

 

III- HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở KHU VỰC NÔNG THÔN

1- Công tác phân loại thu gom chất thải rắn:

Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các huyện ngoại thành hiện nay đã bằng 75% tổng chất thải rắn phát sinh hàng ngày của các quận nội thành (khoảng 850 tấn/ngày). Thành phần chất thải rắn nông thôn được phát sinh từ 4 nguồn, bao gồm:

1.1- Chất thải rắn sinh hoạt.

Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình chưa được thực hiện. Các hộ ở xa đường giao thông, có vườn rộng tự chôn lấp tại vườn. Các hộ gần các tuyến đường giao thông được  tổ chuyên trách của thôn thu gom đem về bãi chôn lấp của xã.

1.2- Chất thải rắn từ các làng nghề.

Chất thải rắn từ các làng nghề hầu hết vẫn  thu gom chung cùng với chất thải rắn sinh hoạt và các loại rác khác và cũng đưa đi chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt của xã.

1.3- Chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp.

Chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp chủ yếu được bắt nguồn từ 3 lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sau: 

Chất thải rắn từ canh tác, thu hoạch mùa màng: Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là vỏ, thân, lá, gốc rễ …các loại cây trồng sau các vụ mùa thu hoạch, bao gồm rơm, rạ, vỏ trái cây…, tỷ lệ rơm, rạ chiếm 80-85%. Người dân thường sử dụng cách tái sử dụng chất thải làm chất đốt hoặc đốt rơm, rạ ngay tại đồng. Như vậy, chất thải rắn nông nghiệp tại các hộ được tái sử dụng gần như 100%, không phải đổ bỏ ra bãi chôn lấp chất thải rắn.

Chất thải rắn từ chăn nuôi gia súc:  Bao gồm phân gia súc, gia cầm, xác động vật chết,.. Chất thải chăn nuôi được các hộ gia đình thu gom và ủ phân để bón ruộng.

Chất thải rắn từ nuôi trồng thủy sản: Là các vật liệu thô (chủ yếu là hữu cơ) được loại bỏ trong quá trình sản xuất, thức ăn thừa, các loại rong biển, tảo, các phần loại bỏ trong quá trình chế biến thuỷ sản, …Cả 3 loại chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp đều có thành phần cơ bản là chất hữu cơ. Chính vì vậy chúng đều tự hủy hoặc được thu gom để ủ làm phân bón.

1.4 – Chất thải rắn có nguy cơ độc hại

Bao gồm chủ yếu là các túi nhựa, chai, lọ đựng thuốc trừ sâu, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Chỉ có một khối lượng nhỏ chai lọ, thùng, đựng hoá chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu sau khi sử dụng bị loại bỏ trên đồng ruộng hoặc trong kho chứa, không được thu gom, xử lý.

Chất thải rắn y tế độc hại tại các bệnh viện tuyến huyện ở xa trung tâm thành phố, được xử lý đốt bằng lò thủ công trong các bệnh viện; tại các bệnh viện tuyến huyện ở gần trung tâm thành phố được bảo quản, lưu trữ và ký hợp đồng giao cho Công ty Môi trường đô thị đưa về xử lý tại lò đốt chất thải rắn y tế tập trung tại Tràng Cát.

2- Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở các huyện.

Huyện Thuỷ Nguyên: có 26/37 xã thành lập tổ tự quản thu gom xử lý rác. Tổng lượng rác phát thải khoảng 30 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom 43%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt. Vị trí, quy mô, bãi chôn lấp chất thải: Thôn Đá Bạc, xã Gia Minh, huyện Thuỷ Nguyên, 5ha đang sử dụng 3ha.

Huyện An Dương: các xã tự thành lập tổ thu gom xử lý rác và chôn lấp tại chỗ. Chưa có bãi chôn rác chỉ có bãi trung chuyển rác tại thôn Lương Quang, xã Lê Lợi. Rác được đưa về bãi rác thành phố.

Huyện An Lão: Hạt Quản lý đường bộ huyện An Lão chịu trách nhiệm thu gom, xử lý rác thải tại thị trấn và các xã lân cận. Tổng lượng rác phát sinh 185 tấn/ngày. Chôn lấp 50%, đốt 50%. Vị trí, quy mô, bãi chôn lấp chất thải đô thị: Bãi Nức, An Tiến.

Huyện Kiến Thuỵ: Tại 14 xã và thị trấn có 59 tổ thu gom rác với 150 lao động. Tổng lượng rác thải phát sinh  200 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom rác thải đạt khoảng 60%. Tỷ lệ thu phí vệ sinh đạt từ 70-90%, phương pháp thu qua tổ quản lý điện hoặc sổ thanh toán xã viên. Vị trí, quy mô, bãi chôn lấp chất thải: Trên địa bàn 17 xã quy hoạch 30 bãi xử lý chất thải với diện tích 128.562m2, đến hết năm 2009 mới có 14 xã và thị trấn chuyển đổi được diện tích và đi vào hoạt động.

Huyện Tiên Lãng: Tại 20/23 xã  đã thành lập được đơn vị thu gom rác thải làm nhiệm vụ thu gom rác thải sinh hoạt tại các xã; hợp tác xã nông nghiệp chịu trách nhiệm quản lý thu gom, vận chuyển rác thải  thị trấn Tiên Lãng , tỷ lệ thu gom rác thải thu gom đạt 75%. Vị trí, quy mô, bãi chôn lấp chất thải rắn hiện nay: Bãi sông Văn Úc, cách chân cầu Khuể 100m về phía thượng lưu, không nằm trong quy hoạch hệ thống bãi xử lý chất thải rắn của thành phố.

Nhu cầu đất dành cho việc xử  lý rác: UBND huyện đề nghị 50 ha trên khu vực bãi sông Thái Bình thuộc địa bàn xã Cấp Tiến.

Huyện Vĩnh Bảo:  Công ty TNHH Môi trường thu gom, vận chuyển rác thải ở một số đoạn đường phố thị trấn Vĩnh Bảo; Hạt quản lý đường bộ huyện Vĩnh Bảo  thu gom, vận chuyển rác thải ở một số đoạn đường phố thị trấn Vĩnh Bảo, xử lý rác thải tại bãi rác Tam Đa. Hiện tại mỗi xã có 1 vị trí chôn lấp rác với diện tích 500-1000m2; Vị trí, quy mô, bãi chôn lấp chất thải rắn của huyện: Thôn Chanh Dưới, xã Tam Đa, diện tích 6000m2, đã quá tải.

Dự kiến xây dựng tại bãi ngoài xã Trấn Dương: diện tích 10 ha.

Huyện Cát Hải: Công ty Quản lý công trình công cộng và Dịch vụ đô thị Cát Hải cùng với tổ tự quản VSMT các xã và thị trấn thu gom và vận chuyển rác về 2 bãi rác Đồng Trong thị trấn Cát Bà và bãi Gò Đồng Sam thị trấn Cát Hải, tỷ lệ thu gom đạt 70%. Huyện có 2 bãi rác chôn lấp: bãi Đồng Trong thị trấn Cát Bà rộng 1500 m2 và bãi Gò Đồng Sam thị trấn Cát Hải rộng 1000 m2.

Dự kiến sẽ xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Áng Chà Chà xã Trân Châu với diện tích 6,5 ha, công suất 90 tấn/ngày và xây dựng bãi rác Đồng Bài có diện tích 3,5 ha.

3- Thực trạng xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn

Qua khảo sát một số huyện cho thấy, do điều kiện kinh phí  hạn chế nên tùy theo khả năng, các địa phương đưa ra  hình thức tổ chức quản lý thu gom, xử lý, quản lý khác nhau. Nhìn chung các huyện đều sử dụng hạt quản lý đường bộ huyện thu gom vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại các thị trấn của huyện.

Các xã tự thành lập  tổ thu gom chất thải rắn tại  thôn, xóm. Chất thải rắn được chuyển về bãi chôn lấp của xã bằng xe thô sơ hoặc xe công nông.

Các bãi chôn lấp chất thải rắn của các xã đều do xã chủ động lấy diện tích đất từ quỹ đất 5%, không được đền bù, không có đơn vị chuyên nghiệp vận hành quản lý.

Việc thu gom chất thải ở nông thôn chưa được tổ chức đồng bộ, thống nhất, mang tính tự phát, mô hình rất đa dạng (tổ thu gom, xử lý chất thải rắn các xã; Hạt quản lý đường bộ của huyện; Hợp tác xã tổ chức việc thu gom, xử lý (Dương Kinh); Công ty trách nhiệm hữu hạn (Vĩnh Bảo));

Khối lượng chất thải rắn được thu gom bình quân mới khoảng 40% trên toàn bộ lượng chất thải rắn ở khu vực nông thôn. Những địa phương có khối lượng thu gom cao như Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Cát Hải;

Chất thải rắn ỏ nông thôn được thu gom, vận chuyển đến bãi xử lý chất thải rắn của thành phố, của huyện hoặc các xã.

Trong thời gian vừa qua, thành phố  quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thí điểm một số mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn tại khu vực ven đô, quanh các khu, cụm công nghiệp tập trung: Tại huyện An Dương, một số xã ven đô thị như An Hồng, An Hưng, Nam Sơn, Tân Tiến đã kết hợp với Công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng thực hiện hiệu quả mô hình xã hội hóa trong công tác thu gom chất thải rắn tại các xã trên. Phí vệ sinh thu được tại các xã  đủ chi phí cho công tác thu gom và bù đắp được 22% kinh phí vận chuyển và xử lý.

4. Kinh phí đầu tư thực hiện việc xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn:

- Các huyện, xã chủ động dùng quỹ đất để xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn; giành kinh phí của huyện, xã cho đền bù giải phóng mặt bằng;

- Các xã huy động các gia đình đóng góp kinh phí với mức 1500 - 3000 đồng/hộ/tháng nhưng kinh phí thu được thấp, không đủ chi phí, do đó không có chế độ đãi ngộ khác cho người đi thu gom.

 

IV- NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ

1- Những mặt được:

Các huyện và các xã đã chủ động tổ chức thu gom và xử lý chất thải rắn nông thôn bằng các hình thức thích hợp đối với từng địa phương để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.

Đã chủ động trích quỹ đất của xã xây dựng các bãi chôn lấp, giải quyết trước mắt khi chưa có qui hoạch và cơ chế hỗ trợ của thành phố.

Đã tích cực vận động kịp nhân dân để đóng góp kinh phí phục vụ cho công tác thu gom xử lý chất thải rắn mặc dù số lượng đóng góp còn thấp và nguồn kinh phí rất hạn hẹp.

2- Những hạn chế, yếu kém:

- Hầu hết lượng chất thải rắn ở khu vực nông thôn chưa được xử lý tập trung, chưa được chôn lấp hợp vệ sinh. Tất cả các bãi chôn lấp chất thải rắn của các xã và huyện được bố trí và vận hành theo kiểu tự phát.

- Công tác quản lý, thu gom chất thải rắn tại khu vực nông thôn chưa có đơn vị chuyên nghiệp thực hiện, hình thức tổ chức ở mỗi địa phương có khác nhau.

- Việc xử lý chất thải rắn cũng được làm một cách tự phát tuỳ theo điều kiện thực tế của địa phương bằng cách mỗi xã có một bãi chôn lấp riêng. Hạt Quản lý đường bộ hoặc HTX Môi trường chịu trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải rắn cho các thị trấn, thị tứ của huyện.

- Nhìn chung các vị trí chôn lấp được bố trí tự phát do chưa có qui hoạch. Các bãi chôn lấp chất thải rắn quá gần khu dân cư, không được chôn lấp hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường. Qui mô các bãi chôn lấp chất thải rắn còn nhỏ, phân tán.

- Mức thu phí đối với các hộ gia đình còn thấp và chưa đồng đều ở các xã.

3- Nguyên nhân:

Nguyên nhân khách quan: Khu vực nông thôn Hải Phòng trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, hình thành mới các khu dân cư, các khu, cụm công nghiệp, dân số tăng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện nên lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn các huyện cũng tăng theo; đồng thời, do sản xuất nông nghiệp tập trung theo mô hình làng nghề, trang trại, nuôi trồng thủy sản đã góp phần tăng thêm lượng chất thải rắn tại khu vực nông thôn.

Nguyên nhân chủ quan:

Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành trong thời gian qua đến công tác thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn còn hạn chế.

Công tác quy hoạch xác định địa điểm các khu xử lý chất thải rắn tập trung ở khu vực nông thôn còn rất chậm.

Việc đề xuất các cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn chưa được quan tâm.

Kinh phí hàng năm phân bổ cho các huyện về công tác thu gom, xử lý chất thải rắn nông thôn còn rất hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu.

Nhận thức về tác hại của chất thải rắn nói riêng và sự ô nhiễm môi trường nông thôn nói chung của cộng đồng dân cư còn rất hạn chế.

4. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác thu gom, xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn trong thời gian vừa qua:

Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các  địa phương  quyết định đến công tác vệ sinh môi trường nói chung và với việc thu gom xử lý chất thải rắn nói riêng.

Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn dân về vệ sinh môi trường là vấn đề quan trọng và phải được làm thường xuyên.

Xã hội hóa khâu thu gom chất thải rắn ở khu vực nông thôn có tính khả thi rất cao, nếu được sự quan tâm hỗ trợ của các ban, ngành thành phố và các doanh nghiệp công ích trong lĩnh vực này.

 

PHẦN II: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa khu vực nông thôn, song song với những kết quả to lớn đạt được về phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, vấn đề xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn, bảo vệ môi trường cũng  rất gay gắt nhằm  bảo đảm phát triển bền vững.

Việc xử lý ô nhiễm môi trường không chỉ ở các khu dân cư, các khu, cụm công nghiệp, cả trên các vùng biển và hải đảo; xử lý ô nhiễm môi trường trong lòng đất, các nguồn nước và không khí.

Trong quá trình xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn, cần tham khảo kinh nghiệm hay của một số quốc gia và địa phương đã thực hiện công tác này đạt hiệu quả cao như: In-đô-nê-xi-a, các tỉnh  Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang.

 

I- QUAN ĐIỂM

- Quán triệt quan điểm phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững phải gắn với bảo vệ môi trường nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố. Bảo vệ môi trường là góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an ninh và thúc đẩy kinh tế hội nhập quốc tế.

- Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn tại khu vực nông thôn là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, ngành, đoàn thể,  tổ chức doanh nghiệp và mỗi người dân. Phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp,  ngành,  đoàn thể,  tổ chức kinh tế và toàn thể nhân dân tham gia công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nông thôn.

- Hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở nông thôn là hoạt động dịch vụ công ích. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện. Huy động tối đa các nguồn lực trong nước, tranh thủ sự giúp đỡ của các chính phủ, các tổ chức quốc tế trong đầu tư vốn, công nghệ, kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện công tác quản lý, xử lý chất thải ở nông thôn.

- Kết hợp nhiều loại hình thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn phù hợp với từng giai đoạn nhằm đạt hiệu quả cao, từng buớc sử dụng công nghệ tiên tiến.

 

II- MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ

1- Mục tiêu chung

Đến năm 2020, thành phố giải quyết đồng bộ cơ bản vấn đề thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn nông thôn, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường nông thôn. Nhanh chóng khắc phục những tồn tại, yếu kém, ngăn chặn tình trạng mất vệ sinh trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở nông thôn, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững của thành phố. Phấn đấu để mọi người dân nông thôn đều được sống trong môi trường có chất lượng đạt tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, góp phần xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại.

2- Các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể:

2.1. Các mục tiêu cụ thể:

Cải thiện được môi trường nông thôn, đến năm 2015:  60% lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực nông thôn và 70% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; năm 2020: 90% lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực nông thôn và 90% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

2.2. Các nhiệm vụ cụ thể:

2.2.1 Tập trung thực hiện các công việc chủ yếu sau:

- Lập và trình duyệt quy hoạch địa điểm các khu xử lý chất thải rắn tập trung của thành phố và các huyện để triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng;

- Xây dựng các ga chất thải rắn tập trung cho từng xã tại các địa điểm thích hợp.

- Trang bị phương tiện phù hợp để thực hiện công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn của xã về khu xử lý rác thải tập trung của huyện.

- Phấn đấu đến năm 2015, toàn bộ chất thải rắn thải từ các xã được đưa về xử lý tại khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện; đóng cửa các bãi chất thải rắn của xã.

- Từng huyện chủ động nghiên cứu, xây dựng, đề xuất phương án về mô hình quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn cho phù hợp.

2.2.2. Giai đoạn 2010-2015: 

- Năm 2011, hoàn thành quy hoạch các địa điểm khu xử lý chất thải rắn tập trung của thành phố và các huyện.

- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng 70% diện tích đất đã được quy hoạch làm khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện.

- Xây dựng các ô chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại các  khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện.

- Xây dựng và kiện toàn cơ chế, mô hình quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn cho các huyện.

- Xã hội hóa toàn bộ khâu thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại các thị trấn và các xã của các huyện.

2.2.3. Giai đoạn 2016-2020:

- Đền bù toàn bộ diện tích đất còn lại (30%) đã được qui hoạch làm khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện.

- Xây dựng xong toàn bộ các ô chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện.

 

III- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng:

- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân; đặc biệt trên địa bàn nông thôn;

- Hướng dẫn dư luận trong việc khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng ở cơ sở; tạo phong trào thi đua xây dựng nếp sống mới ở nông thôn; tạo chuyển biến cơ bản trong nhận thức của nhân dân về ý thức trách  nhiệm bảo vệ môi trường, trong đó có việc thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn.

- Gắn sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương với nhiệm vụ bảo vệ môi trường,  bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định các vi phạm về bảo vệ môi trường;

2- Tập trung quy hoạch quản lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn:

Hoàn thành việc quy hoạch mạng lưới thu gom, xử lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn theo hướng:

- Tùy theo từng địa bàn, dân cư, vị trí địa lý cụ thể, từng huyện hoặc liên huyện quy hoạch một địa điểm xử lý chất thải rắn tập trung có quy mô phù hợp. Mỗi xã quy hoạch xây dựng một địa điểm thu gom chất thải rắn.

- Các khu xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh ở nông thôn phải  xây dựng đúng quy định, theo qui hoạch được duyệt, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Các huyện Thuỷ Nguyên, Kiến Thuỵ đang triển khai các dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn. Sau khi dự án hoàn thành sẽ là điểm xử lý chất thải rắn của huyện (Huyện Thủy Nguyên sẽ có Khu Liên hiệp xử lý chất thải rắn Gia Minh do Dự án JBIC Nhật Bản tài trợ, dự kiến đưa vào họat động từ năm 2015 và huyện Kiến Thụy có Dự án Seraphin do Công ty Công trình công cộng và Dịch vụ Du lịch đang triển khai) không qui họach các bãi chôn lấp riêng của huyện.

3- Xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo nguồn vốn, tăng cường  đầu tư cho công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn:

- Căn cứ các quy định hiện hành, nghiên cứu đề xuất mức thu phí vệ sinh môi trường và khung giá cho các hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thải phù hợp với điều kiện từng khu vực nông thôn; có biện pháp thu đúng, thu đủ theo thẩm quyền đối với nguồn thu ngân sách trong phạm vi phân cấp, gồm thuế và phí vệ sinh môi trường. Các tổ chức, cá nhân, các gia đình ở nông thôn có trách nhiệm đóng phí vệ sinh để thu gom và xử lý chất thải rắn theo quy định.

- Áp dụng các chính sách ưu đãi hiện hành, đồng thời đề xuất các cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích, huy động nguồn lực trong nhân dân và các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và thu gom, xử lý chất thải rắn nói riêng.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải bằng các chính sách ưu đãi theo các quy định của Nhà nước.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng hóa có những nghiên cứu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của chất thải rắn thải sau khi tiêu dùng hàng hóa: Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, giảm vật liệu bao bì đóng gói; thay đổi thói quen tiêu dùng…  

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn áp dụng công nghệ mới, tiên tiến bằng các nguồn vốn vay ưu đãi của nước ngoài và nguồn vốn ODA.

4- Đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung tại các huyện:

- Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, các huyện chủ động đề xuất dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn các huyện, các ga trung chuyển chất thải rắn tập trung tại các xã theo tiến độ phù hợp;

- Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần cho đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tại các huyện, xã.

- Tranh thủ vốn đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn từ ngân sách Trung ương, vốn nước ngoài hoặc xã hội hoá;

5- Xây dựng mô hình quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn thải:

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở nông thôn dưới nhiều hình thức khác nhau kể cả mô hình Công tư hợp doanh (PPP).

- Củng cố, phát huy vai trò các doanh nghiệp công ích đang hoạt động có hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn  tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thải ở nông thôn. Khi các khu chôn lấp chất thải rắn tập trung của huyện đưa vào họat động giao cho Công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng chịu trách nhiệm vận chuyển và xử lý chất thải rắn hai huyện An Dương, Thủy Nguyên; Công ty Công trình công cộng và Dịch vụ Du lịch chịu trách nhiệm vận chuyển và xử lý chất thải rắn cho huyện Kiến Thụy; Công ty Công trình công cộng và Xây dựng chịu trách nhiệm vận chuyển và xử lý chất thải rắn cho huyện An Lão. Các huyện Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Hải và Bạch Long Vĩ nghiên cứu mô hình  quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn cho huyện, trình UBND thành  phố phê duyệt.

- Trong khi chưa xây dựng xong các khu xử lý chất thải rắn của các huyện, tiếp tục sử dụng  bãi chôn lấp của các xã; thành phố sẽ hỗ trợ một phần kinh phí vận chuyển từ các ga rác đến bãi chôn lấp của xã. 

- Đối với chất thải rắn nguy hại: Các chủ nguồn thải phát sinh chất thải rắn nguy hại có trách nhiệm ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng và giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý theo đúng qui định.

6- Công nghệ áp dụng:

- Áp dụng công nghệ tiên tiến để xử lý triệt để chất thải, giảm thiểu khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất sử dụng chôn lấp và bảo đảm vệ sinh môi trường; lựa chọn công nghệ phù hợp điều kiện cụ thể của khu vực nông thôn Hải Phòng trong các khâu thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương có thể lựa chọn áp dụng một trong các công nghệ xử lý sau:

a- Chôn lấp hợp vệ sinh

b- Chế biến thành phân vi sinh (Yếm khí hoặc hiếu khí)

c- Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn (Triển khai kế họach chiến lược 3R: phân lọai chất thải rắn từ các gia đình)

d- Công nghệ chế biến khí Biogas

e- Công nghệ đốt chất thải rắn

7- Tăng cường quan hệ và hợp tác Quốc tế.  

Tranh thủ các nguồn viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn tài trợ Quốc tế khác về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý, xử lý chất thải rắn nông thôn.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực môi trường trong nước quan hệ mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngòai dưới các hình thức ghép đôi, cùng liên danh đầu tư, trao đổi hỗ trợ họat động đào tạo nguồn nhân lực trong công tác quản lý điều hành…

8- Tăng cường quản lý Nhà nước với hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn nông thôn:

- Xây dựng quy chế, quy trình thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn nông thôn;

- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn ;

- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến công tác thu gom, xử lý chất thải rắn ;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn cấp thành phố đối với hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn;

- Xử lý kịp thời, kiên quyết các vi phạm trong quá trình thu gom và xử lý chất thải rắn.

 

IV- KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Khái toán kinh phí thực hiện:

 

 

 

2. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2010 - 2015

- Tổng cộng giai đoạn 1: 348,2 tỷ đồng, thực hiện trong 5 năm

- Kinh phí thực hiện bình quân 1 năm: 69,64 tỷ đồng

Nguồn kinh phí thực hiện hàng năm:

- Nguồn vốn sự nghiệp: 20,00 tỷ đồng

- Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung:  37,95 tỷ đồng

- Nguồn xã hội hoá công tác vận chuyển: 5,65 tỷ đồng

- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, nguồn thu tiền đất của các huyện, các nguồn thu hợp pháp khác:    6,04 tỷ đồng

3. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2016 - 2020

- Tổng cộng giai đoạn 1: 388,4 tỷ đồng  thực hiện trong 5 năm

- Kinh phí thực hiện bình quân 1 năm: 77,68 tỷ đồng

Nguồn kinh phí thực hiện hàng năm:

- Nguồn vốn sự nghiệp: 30,00 tỷ đồng

- Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung: 30,75 tỷ đồng

- Nguồn xã hội hoá công tác vận chuyển: 8,67 tỷ đồng

- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, nguồn thu tiền đất của các huyện, các nguồn thu hợp pháp khác: 8,26 tỷ đồng.

 

PHẦN III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Sở Thông tin và Truyền thông:

Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng, ý thức chấp hành của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nói chung và quản lý xử lý chất thải rắn nói riêng.

 2- Sở Xây dựng:

 - Khẩn trương tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố, trong đó có quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn;

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ: hướng dẫn kỹ thuật về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn; thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức, năng lực về quản lý, xử lý chất thải; theo dõi, giám sát tình hình ô nhiễm môi trường ở nông thôn.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì, phối hợp cùng Ban Quản lý khu Kinh tế Hải Phòng, Sở Công Thương, UBND các huyện và các ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, thúc đẩy áp dụng công nghệ sản xuất sạch không ô nhiễm môi trường; thu thập số liệu liên quan, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp xử lý đối với chất thải rắn tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, trang trại trên địa bàn nông thôn.

5. Sở Y tế: Chịu trách nhiệm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế xã, huyện thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý và xử lý chất thải y tế.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường liên quan đến chất thải rắn để tổ chức tuyên truyền, giáo dục trong các cấp học.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

Có trách nhiệm tham mưu UBND thành phố trong việc huy động, tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đề xuất việc phân bổ vốn Ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án.

8. UBND  các huyện:

Chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý và tổ chức thu gom, xử lý chất thải rắn; tăng cường thanh tra, kiểm tra, có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn.

 

Bảng 1- Dân số tại các huyện ngoại thành

 

 

Bảng 2: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại 7 huyện ngoại thành năm 2009 và dự báo năm 2015, 2020

 

 

Bảng 3: Dự báo lượng chất thải rắn công nghiệp tại một số huyện

 

 

Bảng 4- Dự báo chất thải rắn các làng nghề tại khu vực nông thôn

 

 

Bảng 5- Tổng hợp số liệu trang trại tại khu vực nông thôn

 

 

Bảng 6- Tổng hợp số liệu gia trại tại khu vực nông thôn

 

 

Bảng 7: Tổng hợp các hình thức quản lý chất thải rắn ở 6 huyện

 

 

Bảng 8: Các bãi xử lý rác thải của các huyện hiện tại và dự kiến quy hoạch

 

 

Bảng 9: Kinh phí thực hiện giai đoạn 2010 – 2015

 

 

Bảng 10: Kinh phí thực hiện giai đoạn 2016 - 2020