Đất đô thị loại 1 có mức giá cao nhất là 42,5 triệu đồng/m2

(HP)- Ngày 16- 1- 2004, Chính phủ ban hành Nghị định 188 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất để các địa phương làm căn cứ xây dựng giá đất cho phù hợp. Nghị định quy định, trước khi địa phương định giá, điều chỉnh giá các loại đất phải phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất. Căn cứ theo khung giá của Chính phủ, các tỉnh, thành phố xây dựng bảng giá đất cụ thể trình HĐND cùng cấp cho ý kiến và từ ngày 1- 1- 2005 thực hiện theo khung giá mới.

Theo nghị định, đất ở, đất sản xuất tại các đô thị được định theo loại đường phố. Đất ở đường phố loại 1 thuộc khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại có mức giá cao nhất. Đất ở các loại đường phố tiếp theo từ loại 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Trong từng loại đường phố, giá đất được tính theo từng vị trí. Trường hợp loại đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi khác nhau, có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế khác nhau và kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng để định giá cụ thể. Theo đó, đất đô thị loại đặc biệt có giá cao nhất là 67,5 triệu đồng/ m2; đô thị loại 1 có giá 400.000 đồng - 42,5 triệu đồng/ m2; đô thị loại 2 có mức giá 150.000 đồng - 30 triệu đồng/ m2; đô thị loại 3 có mức giá 120.000 đồng- 19,5 triệu đồng/ m2; đô thị loại 4 là 30.000 đồng- 6,7 triệu đồng/ m2.

Đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc phi nông nghiệp khác, giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất trong vùng. Đất ở nông thôn tại các vị trí ven trục giao thông chính, đầu mối giao thông, khu thương mại, UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định giá đất tại các vị trí này.

Khung giá cho đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác định loại đô thị đặc biệt tối đa là 47,8 triệu đồng/ m2, đất đô thị loại 1 có giá từ 259.000 đồng tới 29,5 triệu đồng/ m2; đô thị loại 2 là từ 100.000 đồng tới 20 triệu đồng/ m2, đô thị loại 3 là từ 50.000 đồng tới 13,5 triệu đồng/ m2.

Đối với đất nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm, cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ được xác định theo các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất. Thứ tự xếp khung giá cho đất trồng cây lâu năm ở đồng bằng từ 5000- 105.000 đồng/ m2, ở trung du 3500- 65.000 đồng/ m2. Giá đất phi nông nghiệp được định theo từng vị trí, từng khu vực. Đối với đất vườn nhưng nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp giấy chứng nhận đất ở, giá được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất trong vùng. Khung giá quy định đất ở tại nông thôn vùng đồng bằng là 10.000- 1. 250.000 đồng. Vùng trung du và miền núi thấp hơn 50%.

Chính phủ cũng cho phép UBND cấp tỉnh được điều chỉnh giá đất khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của những loại đất có biến động liên tục kéo dài từ 60 ngày trở lên thì điều chỉnh giá tăng nhưng tỷ lệ điều chỉnh giá không vượt quá 20% mức giá tối đa của khung giá được quy định tại nghị định.