Bạn Nguyễn Dương (Trà Vinh) hỏi: Gia đình tôi quản lý, sử dụng diện tích đất 10.000m2 để nuôi trồng thủy sản từ năm 1980 đến nay, nguồn gốc đất do gia đình tôi tự khai hoang. Tuy nhiên, đến năm 2006, UBND cấp xã trao đổi đây là đất công ích thuộc quản lý của UBND cấp xã cho nên yêu cầu gia đình tôi ký hợp đồng thầu đất. Do chưa hiểu rõ quy định của pháp luật nên tôi đã ký vào văn bản này, với định kì 5 năm ký lại một lần cho đến nay. Hiện tại, Nhà nước có kế hoạch thu hồi đất của tôi để thực hiện dự án. Vậy xin hỏi, việc xác định diện tích đất công ích thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã được thực hiện theo trình tự nào? Tôi có được yêu cầu UBND cấp xã giải trình hồ sơ không?
Luật sư Chu Quỳnh Vương - Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết: Căn cứ khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau: Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Theo quy định trên, có thể hiểu đất công ích là quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Việc xác định đất công ích phải được thực hiện theo trình tự quy định tại Luật Đất đai 2013 và sẽ dựa trên việc hình thành từ những nguồn sau đây: Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân trả lại. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước. Nguồn đất khai hoang tại địa phương. Đất nông nghiệp bị thu hồi.
Đồng thời, tại khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định: Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, cơ quan quản lý đất công ích tại địa phương là UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Do đó, khi có nhu cầu được biết thông tin việc quản lý, xác định đất công bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu UBND cấp xã giải trình, công khai, minh bạch hồ sơ theo quy định tại Điều 28 Luật Đất đai 2013 về trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai.
Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã ký thuê lại 10.000m2 đất để nuôi trồng thuỷ sản. Khi UBND xã cho gia đình bạn đấu giá, thuê lại quyền sử dụng đất công ích thì về nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất phải được công khai, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia theo quy định tại Điều 117 Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau: Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Bên cạnh đó, tại Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất như sau: Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, khi UBND xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê phần đất công ích của xã thì phải thực hiện công bố công khai và khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì UBND xã phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mặt khác, theo quy định của Điều 76 Luật Đất đai 2013 về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì trường hợp của đất công ích mà thu hồi trước thời hạn thì sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.