Trước tiên, phải kể đến việc nhà máy Nhiệt điện nhận than liên tục thuận lợi cho việc bố trí sản xuất của phân xưởng Tuyển than 3. Từ tháng 5, Chính phủ đồng ý cho TKV được xuất khẩu than, do đó các loại than cục 4a.1, cục 5a.1, cám 2, cám 3b.1 được tiêu thụ, tăng doanh thu bán than, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất của các nhà máy tuyển, công tác quy hoạch kho chứa.
Ngoài ra, công ty mở rộng, cải tạo kho chứa than tại cảng nội địa 3 hoàn thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chất chứa than nhập khẩu, than chuyển vùng phục vụ tốt cho công tác chế biến, pha trộn than tại các nhà máy tuyển...
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đạt được, công ty Tuyển Than Cửa Ông vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc. Chẳng hạn như Than tiêu thụ bất cập về chủng loại, than xuất khẩu đến tháng 5/2019 mới bắt đầu thực hiện nhưng cám 1 vẫn chưa tiêu thụ được, chủ yếu vẫn tiêu thụ than cám 5a.1; cám 6a.1 cho các hộ điện, giá bán thấp, doanh thu giảm. Công nghệ bùn nước, nhà máy lọc ép, nhà máy sấy tính ổn định chưa cao. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, trên các tuyến đường sắt kéo than mỏ và khu vực giáp ranh còn tiềm ẩn nhiều diễn biến phức tạp...
Tàu vào tiêu thụ tại cảng Cửa Ông |
Liên quan đến lĩnh vực điều hành sản xuất, nguồn than mỏ không ổn định, việc bố trí, cân đối để đảm bảo kế hoạch sản xuất cho các đơn vị gặp nhiều khó khăn, nhiều ngày phải bố trí các nhà máy nghỉ luân phiên công tác chỉ đạo sản xuất thường phải ưu tiên cho sản xuất tại các đơn vị có sản phẩm mà nhu cầu thị trường đang yêu cầu, dẫn đến tỷ lệ % kế hoạch năm tại các đơn vị chưa thực sự hợp lý.
Trong 6 tháng đầu năm, công ty tiếp nhận 08 tàu than nhập khẩu về pha trộn, chế biến ra các loại than cám 5a.1, cám 6a.1, do đó đã đáp ứng kịp thời các chân hàng tiêu thụ cho các hộ điện đang có nhu cầu rất lớn (đặc biệt các hộ lấy than có chất bốc cao Vk > 8% như: Nhiệt điện Duyên Hải, Vĩnh Tân, Nghi Sơn, Phả Lại…).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều khởi sắc |
Về lĩnh vực công nghệ, công ty duy trì ổn định công nghệ sàng tuyển, công nghệ lọc ép, sấy than bùn, đáp ứng các chủng loại than phục vụ cho công tác tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Xây dựng phương án pha trộn để chế biến than nhập khẩu; xây dựng phương án thuê ngoài công đoạn sàng, đập nghiền xử lý cỡ hạt cám đá tại kho 4, kho 5 phục vụ công tác pha trộn than nhập khẩu; xây dựng kế hoạch phẩm cấp than nguyên khai điều chỉnh năm 2019 làm căn cứ báo cáo TKV xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất của Công ty; xây dựng kế hoạch đầu tư giai đoạn 2020 – 2025 thuộc lĩnh vực công nghệ sản xuất.
Hầu hết các mục tiêu đặt ra đều được hoàn thành 6 tháng đầu năm |
Đối với lĩnh vực cơ điện, công ty đã sửa chữa, bảo dưỡng theo kế hoạch, duy trì ổn định năng lực thiết bị phục vụ sản xuất; thực hiện tốt các phương án tiết kiệm chi phí, các chỉ tiêu kỹ thuật; rà soát chỉnh sửa ban hành 06 quy trình quy định cơ điện; xây dựng Quy định SCTX và sửa chữa lớn theo quy định 1891 của TKV.
Bên cạnh đó, Công ty tập trung đôn đốc thực hiện công tác sửa chữa bảo dưỡng duy trì năng lực các thiết bị cơ điện ở các đơn vị, đặc biệt đã tập trung công tác sửa chữa củng cố năng lực thiết bị Nhà máy Lọc và Nhà máy Sấy. Trong 6 tháng đầu năm, công ty đã sửa chữa thường xuyên 3.752 lượt thiết bị (= 39 % KH năm), giá trị vật tư 36,422 tỷ đồng (= 46 % KH năm).
Mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp |
Về lĩnh vực công nghệ, công ty tiếp tục thực hiện phương án vận hành hệ thống bùn nước; chỉ đạo việc phơi đảo kho than bùn, khai thác hồ bùn hiệu quả. Theo dõi chặt chẽ khâu giao nhận than mỏ và giám định chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu, triển khai các công trình cải tạo công nghệ nhằm hợp lý hoá sản xuất, đảm bảo công tác an toàn. Xây dựng các phương án sản xuất, phương án pha trộn than phù hợp khi có sự thay đổi từ thực tế sản xuất, đặc biệt là công tác pha trộn than nhập khẩu.
Tàu hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp |
Liên quan đến lĩnh vực cơ điện, đặc biệt ở công tác sửa chữa lớn, công ty xây dựng kế hoạch dừng sản xuất ở những thời điểm phù hợp để tổ chức sửa chữa. Đồng thời tập trung hoàn thiện quyết toán các công trình sửa chữa lớn đã hoàn thành; gia công chuẩn bị những công trình đã có hợp đồng; phấn đấu kết thúc quý III đạt 90% khối lượng kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định. Ngoài ra, công ty cũng cần theo dõi chính xác giờ hoạt động để sửa chữa bảo dưỡng thiết bị theo đúng chu kỳ; kiểm soát chặt chẽ việc tiêu thụ điện, nước hàng ngày, các phương án sản xuất tối ưu để tiết kiệm điện, nước.