Chủ tịch UBND cấp xã ở Nghệ An "trao quyền" cho công chức trong lĩnh vực Tư pháp

Chủ tịch UBND cấp xã ở Nghệ An "trao quyền" cho công chức trong lĩnh vực Tư pháp
Công dân đến giao dịch tại Trung tâm phục vụ hành chính công xã Tân An, tỉnh Nghệ An. Ảnh: Trung Ấn

Theo Nghị quyết mới được HĐND tỉnh Nghệ An thông qua, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ uỷ quyền cho công chức thuộc UBND cấp xã thực hiện một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp như: chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; chứng thực văn bản từ chối nhận di sản...

HĐND tỉnh Nghệ An vừa thông qua 19 Nghị quyết, trong đó có 8 Nghị quyết quy phạm pháp luật về cơ chế, chính sách; 11 Nghị quyết cá biệt liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp – môi trường, ngân sách, đầu tư công, Chương trình mục tiêu quốc gia...

Một trong những Nghị quyết mới trong lĩnh vực tư pháp là: Nghị quyết quy định phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã được ủy quyền cho công chức thuộc UBND cấp xã thực hiện trong lĩnh vực Tư pháp.

Theo Báo cáo Thẩm tra dự thảo Nghị quyết của Ban Pháp chế HĐND tỉnh Nghệ An:

Từ ngày 1/7/2025 triển khai thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp, qua theo dõi trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 4/12 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư pháp có số lượng hồ sơ phát sinh lớn, gồm:

Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản; Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

Công dân đến giao dịch tại Trung tâm phục vụ hành chính công xã Đông Lộc, tỉnh Nghệ An. Ảnh: Hoàng Thuỷ
Công dân đến giao dịch tại Trung tâm phục vụ hành chính công xã Đông Lộc, tỉnh Nghệ An. Ảnh: Hoàng Thuỷ

Theo quy định hiện hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chứng thực thuộc phạm vi, thẩm quyền của UBND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã uỷ quyền cho Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm hành chính công thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn.

Tại xã/phường được sáp nhập, Phó Chủ tịch UBND cấp xã kiêm nhiệm chức danh Giám đốc TTHCC; tại xã/phường không sáp nhập, không tổ chức các phòng chuyên môn, tổ chức hành chính.

Lãnh đạo UBND cấp xã, Chánh Văn phòng được quy định nhiều chức năng, nhiệm vụ, với số lượng hồ sơ chứng thực lớn nêu trên, đồng thời thời hạn giải quyết phải thực hiện ngay trong ngày dẫn đến khối lượng công việc của một số địa phương có thời điểm quá tải, chậm thời gian giải quyết ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức.

Xét về tính chất, 4 nhiệm vụ dự kiến uỷ quyền có số lượng hồ sơ lớn nhưng nội dung, tính chất thực hiện tương đối đơn giản.

Trong khi đó, Khoản 8 Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 quy định: “Công chức thuộc UBND cấp xã được Chủ tịch UBND cấp xã uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và được giao ký thừa uỷ quyền thì được sử dụng con dấu của UBND cấp xã. HĐND cấp tỉnh quy định chi tiết phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được uỷ quyền cho công chức thuộc UBND cấp xã quy định tại khoản này”.

Ví thế, Ban Pháp chế HĐND tỉnh Nghệ An nhận định việc UBND tỉnh Nghệ An trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về quy định phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã được uỷ quyền cho công chức thuộc UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp là rất cần thiết, phù hợp và đúng thẩm quyền.

Theo Nghị quyết mới được HĐND tỉnh Nghệ An thông qua, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã được uỷ quyền cho công chức thuộc UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp, gồm:
1/ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
2/ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
3/ Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
4/ Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.