Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, hương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
I. Hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh
Bước vào triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, trong khi nền kinh tế thế giới mặc dù đã có dấu hiệu phục hồi sau khủng khoảng nhưng còn tiếp tục diễn biến phức tạp; kinh tế trong nước đang phục hồi tăng trưởng. Trên địa bàn tỉnh, các dự án lớn được các nhà đầu tư đẩy mạnh thi công, nhiều công trình nhà máy đi vào hoạt động, cải thiện nâng cao năng lực sản xuất, đã tác động tích cực đến tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Ngay từ đầu năm UBND tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tích cực thực hiện các giải pháp của Chính phủ về phục hồi kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bám sát chủ đề của năm“Tập trung phát triển công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ - du lịch. Tiếp tục cải cách hành chính, đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm. Lãnh đạo, chỉ đạo thành công Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII”; đẩy mạnh công tác quy hoạch, cải cách hành chính và thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, thể hiện bằng nhiều văn bản của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
Tập trung thực hiện lập, triển khai các quy hoạch, xây dựng các công trình trọng điểm, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch hồ Núi Cốc, khu di tích lịch sử sinh thái ATK, khu đô thị phía Tây thành phố Thái Nguyên, đô thị sinh viên… Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng nâng cấp, chỉnh trang hệ thống đô thị theo quy hoạch trên toàn tỉnh; ngày 1/9/2010 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I; ngày 18/10/2010, Bộ Xây dựng đã có quyết định công nhận thị xã Sông Công là đô thị loại III. Chuẩn bị tốt các nội dung xây dựng văn kiện, các hoạt động góp phần tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
Công tác chỉ đạo điều hành UBND tỉnh luôn phát huy tinh thần đoàn kết, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và vai trò cá nhân lãnh đạo. Duy trì chế độ họp UBND tỉnh hàng tháng, quý theo đúng quy chế làm việc để chỉ đạo, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền, đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. UBND tỉnh đã đảm bảo chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng quy định và thẩm quyền.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công phụ trách về ngành, lĩnh vực và tình hình thực hiện nhiệm vụ của các huyện, thành phố, thị xã. Duy trì chế độ họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh, một số Sở, ngành liên quan để bàn, thống nhất các nội dung chỉ đạo, điều hành và giải quyết các vấn đề phát sinh vướng mắc của ngành, địa phương, đơn vị. Hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh cũng như chính quyền các cấp được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các chương trình, đề án, dự án, công trình trọng điểm; đồng thời thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình cơ sở, phát hiện và xử lý kịp thời những vướng mắc, giúp các đơn vị, địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Với các giải pháp tích cực, triển khai kịp thời và hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, UBND tỉnh đã tổ chức nhiều cuộc làm việc, báo cáo trực tiếp với Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh bạn để tăng cường các giải pháp chỉ đạo, điều hành và huy động các nguồn lực nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng; đã chỉ đạo các ngành chuyên môn xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành nhiều nghị quyết tại các kỳ họp trong năm, thống nhất chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh, kinh tế tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong số 18 chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội chủ yếu của năm 2010, có 17 chỉ tiêu hoàn thành và vượt kế hoạch, chỉ có 1 chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (theo giá thực tế) ước đạt 19.816,2 tỷ đồng; trong đó, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 41,54%; khu vực dịch vụ chiếm 36,73%; khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,73%. GDP bình quân đầu người tăng 3 triệu đồng/người so với năm 2009. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; văn hoá, xã hội đạt được nhiều tiến bộ; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Cơ bản các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn năm 2010 ước đạt 11%, đạt kế hoạch( ).
2. GDP bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 17,5 triệu đồng, vượt kế hoạch và tăng 3 triệu đồng/người so với năm 2009.
3. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh) trên địa bàn ước đạt 12.200 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch cả năm và tăng 18,3% so với năm 2009. Trong đó công nghiệp nhà nước Trung ương đạt 6.823 tỷ đồng, bằng 94% kế hoạch; công nghiệp địa phương đạt 4.662 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 715 tỷ đồng, bằng 102% kế hoạch.
4. Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 92 triệu USD, bằng 113,3% kế hoạch, tăng 32,9%. Trong đó, xuất khẩu địa phương đạt 72,2 triệu USD, tăng 35,4% so với năm 2009.
5. Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 2.200,8 tỷ đồng, bằng 143,4% dự toán cả năm và tăng 51,8% so với năm 2009. Trong đó, thu nội địa ước đạt 1.850,8 tỷ đồng; bằng 133,63% dự toán và tăng 27,7% so với năm 2009.
6. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (theo giá so sánh) ước đạt 2.452 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2009 (chưa đạt mục tiêu kế hoạch là tăng 6,5%).
7. Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp trồng trọt (theo giá thực tế) ước đạt 54 triệu đồng, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra, tăng 7 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tăng 15,3%.
8. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 419 nghìn tấn, bằng 104,8% kế hoạch, tăng 2,9% (tương đương 11,8 nghìn tấn) so với năm 2009.
9. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm ước đạt 694 tỷ đồng, tăng 10,8% so với năm 2009, bằng chỉ tiêu kế hoạch.
10. Diện tích trồng rừng tập trung toàn tỉnh (từ tất cả các nguồn vốn) ước đạt 6.914 ha, bằng 109,4% kế hoạch, tăng 3,4% so với năm 2009. Trong đó, riêng địa phương trồng theo dự án 661 là 6.377 ha, bằng 106,3% kế hoạch.
11. Diện tích chè trồng mới và trồng lại được 727 ha, bằng 121,2% kế hoạch, tăng 1% (tương đương 7 ha) so với trồng mới năm 2009.
12. Tỷ lệ che phủ rừng tính đến hết năm 2010 ước đạt 50%, bằng kế hoạch.
13. Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở nông thôn là 90%, đạt mục tiêu kế hoạch.
14. Tỷ suất sinh thô trên địa bàn năm 2010 ước đạt 16,7%o, giảm 0,1%o so với năm 2009, hoàn thành mục tiêu kế hoạch.
15. Số lao động được tạo việc làm mới ước đạt 16.000 lao động; trong đó xuất khẩu đạt 2.000 lao động, bằng 100% kế hoạch.
16. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2010 là 10,8%, giảm 3,19% so với năm 2009, vượt mục tiêu kế hoạch (kế hoạch là giảm 2,5%).
17. Giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống còn 18,4%, bằng kế hoạch.
18. Đảm bảo an ninh trật tự xã hội và công tác quân sự địa phương, hoàn thành 100% các chỉ tiêu đề ra.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực cụ thể, như sau:
2.1. Về lĩnh vực kinh tế:
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) trên địa bàn ước đạt đạt 12.200 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch đề ra và tăng 18,3% cùng kỳ. Do sự tác động của thị trường thép, phôi thép thế giới đã ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất và tiêu thụ thép trên địa bàn, sản lượng thép cả năm chỉ tăng 1,3% so với năm 2009, đã ảnh hưởng liên hoàn tới các ngành sản xuất dây truyền phục vụ sản xuất thép như điện, than... Tuy nhiên do tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ của nhóm sản phẩm máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và một số sản phẩm của công nghiệp quốc phòng, kết hợp với mức tăng năng lực sản xuất của một số sản phẩm như: xi măng, may mặc, vật liệu xây dựng... đã góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng bình quân chung của cả nước. Nhóm ngành công nghiệp luyện kim: sắt thép, kim loại màu chiếm tỷ trọng cao nhất là 33% trong tổng giá trị của ngành công nghiệp, ước đạt giá trị sản xuất 4 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8%; nhóm ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại (xi măng, gạch các loại…) chiếm 20% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, đạt giá trị sản xuất 2.437 tỷ đồng, tăng 30%; nhóm ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị tăng 34%; sản xuất trang phục tăng 42%, sản xuất giấy giảm 8%; sản xuất điện giảm 6% so với năm 2009( ).
Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội; các mặt hàng chính sách phục vụ nhân dân miền núi, vùng cao đảm bảo chất lượng và cung ứng kịp thời. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được duy trì thường xuyên. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội năm 2010 ước đạt 9.461,8 tỷ đồng, tăng 23,8% so với năm trước( ). Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng đầu năm 2010 tăng 6,06% so với tháng 12/2009 và tăng 7,4% so với cùng kỳ.
Trong những tháng đầu năm xuất khẩu trên địa bàn gặp khó khăn, nhưng do 6 tháng cuối năm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: may mặc, chè và dụng cụ y tế tăng cả lượng và giá xuất khẩu nên xuất khẩu trên địa bàn ước tính cả năm 2010 hoàn thành và vượt kế hoạch. Tổng trị giá xuất khẩu trên địa bàn 2010 ước đạt 92 triệu USD, tăng 33% (tương ứng với tăng 22,7 triệu USD) so với năm 2009 và bằng 113,3% kế hoạch năm; giá trị nhập khẩu ước đạt 210,8 triệu USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước( ). Hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất và đi lại của nhân dân, tiếp tục phát huy và nâng cao chất lượng hoạt động của các tuyến xe buýt góp phần nâng cao văn minh đô thị và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân đặc biệt là học sinh, sinh viên( ). Hệ thống bưu chính, viễn thông, thông tin truyền thông tiếp tục được đầu tư, nâng cấp và mở rộng, từng bước đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân; theo tổng hợp của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin số liệu về mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin truyền thông năm 2010, Thái Nguyên đứng thứ 11 tăng 29 bậc so với năm 2009( ).
- Thực hiện chủ đề của năm “tập trung phát triển công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ - du lịch” các Sở, ngành và các địa phương đẩy nhanh công tác quy hoạch, thực hiện kịp thời công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho các khu cụm công nghiệp, các công trình, dự án trọng điểm. Các chủ đầu tư các dự án, công trình tích cực đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công theo kế hoạch nhằm phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn. Các cơ quan chức năng đã tập trung chỉ đạo, thực hiện quyết liệt và đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB các công trình dự án với khối lượng lớn như: thu hồi hàng trăm nghìn m2 đất, chi trả hàng trăm tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ thực hiện di dân tái định cư cho hàng trăm hộ, giải quyết nhanh những vưóng mắc tồn tại của dự án Đại học Thái Nguyên, dự án đường Bắc Sơn, khu công nghiệp Điềm Thụy - Phú Bình… nên cơ bản đáp ứng tiến độ của các nhà đầu tư và kế hoạch của tỉnh.
Tiến độ triển khai các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn: dự án đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên: đã hoàn thành toàn bộ khối lượng thiết kế bản vẽ thi công (34 km đường của toàn bộ gói thầu, 44 cống chui dân sinh, 107 cống tròn, 14 cống hộp, 12 cầu). Các nhà thầu đã triển khai thi công hoàn thành toàn bộ mặt và thông nền đường toàn tuyến thuộc địa phận tỉnh Thái Nguyên. Dự án nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 3: đang tiến hành xây dựng cửa ô vào tỉnh Thái Nguyên (từ km33+350 đến km34+500), hoàn thành xây dựng cổng chào và đang thi công nâng cấp và mở rộng trên 1km đoạn đầu cầu Đa Phúc với 4 làn xe; các đơn vị liên quan đang khẩn trương triển khai ở các bước lựa chọn tư vấn lập dự án, hoàn thành thiết kế kỹ thuật, thẩm định trình phê duyệt để tổ chức thực hiện trong thời gian sớm nhất. Ngoài 2 dự án trên, trên địa bàn đang triển khai thực hiện nhiều dự án thuộc nguồn vốn ngoài nhà nước như: dự án nhà máy nhiệt điện An khánh, dự án khai thác mỏ đa kim Núi Pháo, dự án nhà máy may Hàn Quốc; dự án hồ điều hòa Xương Rồng và khu đô thị mới... góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển( ).
Tạo điều kiện cho 394 doanh nghiệp thành lập mới góp phần tăng thêm năng lực sản xuất, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm thu hút nhiều lao động của địa phương( ).
Tổng vốn đầu tư từ tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh thực hiện ước đạt 9.123 tỷ đồng, tăng 16,1% so với năm 2009. Tổng giá trị sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả loại hình xây dựng cá thể, hộ gia đình) ước tính cả năm 2010 đạt 5.576 tỷ đồng, tăng 22,2% so với cùng kỳ; trong đó, các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các đơn vị quốc phòng) thực hiện chiếm tỷ trọng 12,8% và đạt tốc độ tăng 4,3%; còn lại hầu hết do khối ngoài nhà nước thực hiện và đạt tốc độ tăng 25%, riêng khối doanh nghiệp đạt tốc độ tăng 37% và chủ yếu thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và xây dựng chuyên dụng( ).
- Về hoạt động tài chính: các cấp chính quyền, hệ thống Ngân hàng các cấp đã chỉ đạo quyết liệt, bám sát mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế trên địa bàn, tập trung nguồn vốn huy động, triển khai tuyên truyền và thực hiện các chính sách của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân, nông dân vay vốn để phát triển sản xuất - kinh doanh.
Hoạt động tín dụng: tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế và dân cư tính đến ngày 31/12/2010, ước đạt 12.800 tỷ đồng, tăng 31%; tổng dư nợ cho vay của các thành phần kinh tế trên địa bàn ước đạt 23.500 tỷ đồng, tăng 22,4% so với 31/12/2009.
Về hoạt động thu - chi ngân sách: tiếp tục phát huy những hiệu quả của các cơ quan chức năng trong quá trình kiểm soát, thực hiện các chính sách của nhà nước về thu - chi ngân sách, tăng cường công tác hậu kiểm sau hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật. Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 2.200,8 tỷ đồng, bằng 143,4% dự toán cả năm và tăng 51,8% so với năm 2009. Trong đó, thu nội địa ước đạt 1.850,8 tỷ đồng; bằng 133,63% dự toán và tăng 27,7% so với năm 2009. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2010 dự ước 4.224,1 tỷ đồng; trong đó, chi trong cân đối ước đạt 3.630,6 tỷ đồng. Nhìn chung, hoạt động thu - chi ngân sách đạt kết quả khá và đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Về sản xuất nông, lâm nghiệp: diện tích gieo cấy lúa toàn tỉnh 69.743 ha, giảm 86ha so với cùng kỳ; năng suất lúa vụ đông xuân tăng 1,26 tạ/ha, vụ mùa tương đương năm trước, ước tính sản lượng lúa toàn tỉnh năm 2010 là 343,6 nghìn tấn, bằng 103% kế hoạch. Diện tích gieo trồng ngô đạt 17,9 nghìn ha, tăng 3% và năng suất tăng 7,7% nên sản lượng ngô cả năm ước đạt 75,4 nghìn tấn, tăng 11% so với cùng kỳ và bằng 113,6% kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2010 ước đạt 419 tấn, bằng 104,75% kế hoạch và tăng 2,9% so với cùng kỳ.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2010 (theo giá so sánh) là 2.452 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2009 (chưa đạt mục tiêu kế hoạch là tăng 6,5%); trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp là 2.318 tỷ đồng, tăng 5,5%; giá trị sản xuất lâm nghiệp 91 tỷ đồng, tăng 10,1%; giá trị sản xuất thuỷ sản 43 tỷ đồng, tăng 6,4% so với năm 2009( ). Tuy vậy, sản phẩm của ngành nông nghiệp năm 2010 tính theo giá thực tế tăng bình quân 14,3%; tốc độ tăng giá vẫn cao hơn giá thành sản xuất đầu vào nên làm cho nguồn thu từ nông nghiệp của người nông dân vẫn được cải thiện đáng kể.
Diện tích chè trồng mới từ các nguồn vốn kế hoạch và dân tự trồng đạt 727 ha (327 ha trồng mới và 400 ha trồng lại) bằng 121,2% kế hoạch và tăng 7 ha so với năm 2009. Trong năm, tình hình tiêu thụ chè trên địa bàn tương đối tốt, giá chè ổn định ở mức cao nên người trồng chè chú trọng đầu tư thâm canh, dự ước sản lượng chè búp tươi năm 2010 đạt 174,8 nghìn tấn, tăng 10%.
Về chăn nuôi: đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh được quan tâm và tập trung phát triển, chuyển dịch sang hướng tập trung, nâng cao giá trị trong lĩnh vực chăn nuôi. Đến nay, trên địa bàn tỉnh hiện có 588 trang trại chăn nuôi tập trung (tăng 35,5% so với năm 2009) đạt hiệu quả kinh tế khá cao,… góp phần nâng cao giá trị sản xuất. Các cơ quan chức năng và các địa phương tập trung thực hiện tốt công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm bảo đảm phát triển ổn định và bền vững.
Về trồng rừng: tiếp tục thực hiện dự án 661 thuộc Chương trình 5 triệu ha rừng của Chính phủ, do làm tốt công tác chuẩn bị, thời tiết thuận lợi nên đã tổ chức trồng rừng đúng khung thời vụ và kỹ thuật; diện tích trồng rừng mới trên địa bàn ước đạt 6.914 ha, tăng 3,4% so với năm trước và bằng 109,4% kế hoạch (rừng phòng hộ 1.325,3 ha, bằng 22% kế hoạch; rừng sản xuất 5.589 ha). Trong tổng diện tích rừng trồng mới, địa phương trồng theo dự án 661 là 6.377 ha, bằng 106,28% kế hoạch. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tăng cường, củng cố về lực lượng, phương thức hiệu quả hoạt động theo quy định( ).
- Công tác quản lý tài nguyên môi trường: tập trung triển khai công tác kiểm kê đất, lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020, lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015. Tăng cường thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự ổn định về khai thác, sử dụng, vận chuyển khoáng sản; kịp thời triển khai công tác định giá đất, thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn; hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất thực hiện các biện pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, trong đó tổ chức hưởng ứng sự kiện “ngày môi trường thế giới”, thành lập quỹ bảo vệ môi trường và hội nghị doanh nghiệp, doanh nhân với bảo vệ môi trường cảnh quan Sông Cầu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động tài nguyên, môi trường, chấn chỉnh và xử lý vi phạm để đảm bảo việc chấp hành chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường theo quy định; đặc biệt đã tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp có các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và chấn chỉnh, quản lý và xử lý triệt để tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép tại hồ Núi Cốc.
2.2. Về lĩnh vực văn hoá - xã hội
Có những chuyển biến tiến bộ, các chỉ tiêu về giáo dục, tạo việc làm, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đạt kế hoạch đề ra.
- Công tác xóa đói giảm nghèo, bảo trợ xã hội, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và các chính sách với người có công, gia đình chính sách tiếp tục được tập trung quan tâm, thực hiện thường xuyên, đúng quy định. Các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho các vùng khó khăn và các chính sách trợ giúp trực tiếp về sản xuất và đời sống cho dân tộc thiểu số, người nghèo được đẩy mạnh, tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình 135, Chương trình 134 kịp thời và hiệu quả. Tập trung triển khai nhanh, hiệu quả chương trình hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, trong năm đã thực hiện xây dựng được 9.439 căn nhà. Dự ước đến hết năm 2010, thực hiện hoàn thành Chương trình theo Quyết định 167 của Chính phủ về xây dựng hỗ trợ 13.709 nhà, giúp cho trên 50.000 người nghèo có nhà ở ổn định; với tổng nguồn vốn đầu tư là 329,01 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương 94,44 tỷ đồng, vay ngân hàng chính sách xã hội 109,67 tỷ đồng, vốn đối ứng địa phương 4,72 tỷ đồng và vốn của cộng đồng, dòng họ 106,02 tỷ đồng; đã góp phần đưa tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đến cuối năm 2010 còn 10,8% (bằng 30.779 hộ nghèo) giảm 3,19% so với năm 2009 và vượt 0,69% so với kế hoạch.
Trong năm 2010, đã tổ chức các sàn giao dịch việc làm thường xuyên nên trên địa bàn tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho việc làm mới cho 16.000 lao động, trong đó xuất khẩu 2.000 lao động, đạt mục tiêu kế hoạch.
- Các cơ quan thông tin tuyên truyền đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, nhằm tuyên truyền chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương; tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí, biểu diễn nghệ thuật, giao lưu văn hóa trà; các hoạt động kỷ niệm thành lập Đảng, chương trình, hoạt động lễ hội, tổ chức kỷ niệm và các giải thể thao… được tổ chức trang trọng, đặc biệt là tổ chức thành công Đại hội Thể thao tỉnh lần thứ VI, các giải thi đấu bóng đá cấp khu vực và quốc gia, các hoạt động văn hóa hướng tới kỷ niệm Đại lễ 1000 năm Thăng Long-Hà Nội… thể hiện truyền thống văn hoá - lịch sử, lòng tự hào quê hương, dân tộc góp phần nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân rèn luyện thể dục thể thao và đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Chất lượng phát thanh, truyền hình tiếp tục được nâng lên, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin và giải trí ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh( ).
- Công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế được chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tổ chức khám, chữa bệnh đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của nhân dân. Trong các tháng đầu năm, trên địa bàn không có dịch bệnh lớn xảy ra, các chương trình y tế quốc gia được triển khai theo đúng kế hoạch. Thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ chương trình xây dựng hệ thống bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt chương trình khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, ước tính tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi toàn tỉnh năm 2010 là 18,4% bằng 100% kế hoạch( ).
Ngay từ đầu năm, ngành chức năng đã triển khai chiến dịch truyền thông về dân số, kế hoạch hoá gia đình xuống các cấp cơ sở, nhằm hỗ trợ người dân trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ sinh sản và góp phần thực hiện thành công kế hoạch về dân số đã đề ra.
- Công tác giáo dục và đào tạo: tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đối với cấp học; tăng cường công tác bồi dưỡng, ứng dụng công nghệ thông tin, thanh kiểm tra để duy trì nề nếp kỷ cương dạy và học; thực hiện hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ năm học 2009-2010 và các kỳ thi cuối năm học được tổ chức an toàn và nghiêm túc( ). Chủ động phối hợp với các trường đại học trên địa bàn để tổ chức tốt công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành và đưa vào sử dụng 52 công trình nhà ở sinh viên với quy mô từ 5-7 tầng tạo chỗ ở mới cho trên 12.000 sinh viên, quy hoạch xây dựng khu đô thị sinh viên để tiếp tục đầu tư trong thời gian tới.
- Hoạt động khoa học công nghệ đã bám sát chương trình, kế hoạch và thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về đo lường chất lượng hàng hóa, thanh tra khoa học công nghệ đúng quy định. Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu các đề tài đã hoàn thành để phổ biến và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ với nhiều mô hình áp dụng vào một số ngành nghề phục vụ phát triển kinh tế và đời sống... tập trung nghiên cứu các luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc xây dựng các chủ trương, chính sách của tỉnh, nhất là phục vụ cho việc xây dựng văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015.
- Về công tác dân tộc, tôn giáo: tổ chức thành công đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn như: trợ giá, trợ cước, định canh định cư, hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất theo các chính sách mới của Nhà nước; tổ chức thực hiện tốt chương trình 134, 135, ưu tiên đầu tư¬¬ phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, tập trung phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng trực tiếp phục vụ đời sống; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế từng vùng đi đôi với bảo vệ bền vững môi tr¬¬ường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cư¬¬ờng của đồng bào các dân tộc vươn lên thoát nghèo, sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị quân đội trên địa bàn, góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tăng cường giải quyết các vấn đề về đất xây dựng các cơ sở thờ tự, tôn giáo trên địa bàn và đảm bảo các hoạt động tôn giáo trên địa bàn theo quy định.
2.3. Về lĩnh vực nội chính
- Công tác tổ chức: thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ, đào tạo cán bộ quản lý, tuyển dụng cán bộ công chức, tổ chức bộ máy... được thực hiện theo đúng quy định.
Tổ chức đánh giá và nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính; trong đó có “một cửa liên thông”, ban hành các Quyết định của UBND tỉnh thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các Sở, Ngành theo Đề án 30 của Chính phủ; tiếp tục nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu mỗi cơ quan, tổ chức và từng cán bộ, chuyên viên trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư.
Tổ chức thành công Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Thái Nguyên lần thứ III; tôn vinh, biểu dương doanh nghiệp và thường xuyên thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong việc thực hiện xây dựng hạ tầng giao thông, phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Thực hiện hiệu quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ văn thư, lưu trữ; thực hiện chỉnh lý khối tài liệu đã nộp lưu theo quy định và phục vụ đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân đến khai thác, sử dụng tài liệu được lưu trữ theo quy định.
- Công tác ngoại vụ: nhằm nâng cao hiệu quả và thúc đẩy lĩnh vực hợp tác quốc tế và kêu gọi vận động thu hút đầu tư, các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài vào địa phương, tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động đối ngoại hiệu quả như: tổ chức gặp các cơ quan ngoại giao, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức hữu nghị trong và ngoài nước, từng bước đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các tỉnh của Hàn Quốc, Bỉ, Lào, Pháp… đã không ngừng nâng cao vị thế, uy tín của Thái Nguyên trong nước và Quốc tế với tinh thần đoàn kết, hữu nghị và hợp tác phát triển.
- Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quan tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm chỉnh. Trong năm, Ban Chỉ đạo về Phòng chống tham nhũng của tỉnh triển khai tích cực các quy định của Nhà nước về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả các lĩnh vực; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kê khai tài sản, thu nhập… được các cấp, các ngành quan tâm triển khai đến cán bộ, công chức, viên chức và xác định là trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ.
- Công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành pháp luật: tiếp tục tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra tại một số đơn vị, địa phương thuộc tỉnh dần đi vào nề nếp, đúng pháp luật. Lãnh đạo UBND tỉnh và lãnh đạo các cấp, các ngành đã tăng cường công tác tiếp dân, quan tâm, chỉ đạo thường xuyên công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trên địa bàn( ).
- Công tác Quân sự địa phương và an ninh trật tự: thường xuyên duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng nắm tình hình địa bàn, thường xuyên kiểm tra, bổ sung các phương án để chủ động đối phó với các tình huống có thể xảy ra. Tổ chức ra quân huấn luyện, tập huấn cho cán bộ quân thường trực và dân quân tự vệ các cấp; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt các cấp và giáo dục kiến thức quốc phòng cho học sinh, sinh viên của các trường trung học phổ thông, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề theo kế hoạch. Công tác tuyển quân đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng.
Tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được duy trì và nhìn chung ổn định. Lực lượng Công an các cấp thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, xây dựng và thực hiện các phương án đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội... theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nghiệp vụ đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội góp phần thành công cho Đại hội Đảng các cấp và các cuộc làm việc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước trên địa bàn. Tính đến ngày 30/10/2010, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 169 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm chết 195 người và bị thương 82 người, so với cùng kỳ số vụ tai nạn giao thông giảm 1 vụ, tăng 15 người chết và giảm 28 người bị thương.
3. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mặc dù tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2010 đạt được nhiều tiến bộ, cơ bản các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh; việc chỉ đạo, phối hợp chưa quyết liệt của một số cấp, ngành trên một số lĩnh vực như: tiến độ các dự án, công trình xây dựng cơ bản, thủ tục quy trình thực hiện các dự án, hạ tầng giao thông, các dự án đã cấp phép đầu tư, công tác quản lý tài nguyên và hiệu quả sử dụng đất của một số đơn vị, doanh nghiệp; công tác lập, quản lý quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng… vẫn còn nhiều lúng túng và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho một số dự án chưa đáp ứng được yêu cầu, tiến độ; một số chế độ chính sách còn chậm thực hiện và còn có sai sót; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội khác và một số bệnh nguy hiểm diễn biến phức tạp.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên trong quản lý, điều hành của các cấp chính quyền trong tỉnh, cùng với những yếu kém nội sinh của nền kinh tế; đồng thời chịu ảnh hưởng biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới đã hạn chế đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã nghiêm túc đánh giá những kết quả đạt được, những mặt mạnh, tích cực; đồng thời kiểm điểm sâu sắc về những mặt bất cập, hạn chế trong quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tại các phiên họp thường kỳ, đã đề ra giải pháp khắc phục kịp thời và triển khai tích cực theo chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, góp phần giữ ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 và kế hoạch 5 năm 2011-2015, triển khai nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2011 trong bối cảnh nền kinh tế có xu hướng phục hồi nhanh, nhiều cơ chế chính sách được bổ sung và sửa đổi tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và đây cũng là năm có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho phát triển, song vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn thách thức nên cần phải có sự nỗ lực rất cao của các ngành, các cấp, tiếp tục thực hiện tốt các bài học, giải pháp hiệu quả trong thời gian qua để tận dụng cơ hội, khắc phục những khó khăn, trở ngại, hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra cho năm kế hoạch này.
I. Nhiệm vụ tổng quát
1. Mục tiêu và chủ đề:
Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị.
Thực hiện thành công chủ đề năm 2011:“Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội đảng các cấp; tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch dịch vụ, tổ chức thành công Festival trà quốc tế, từng bước hình thành vùng kinh tế trọng điểm Bắc Thủ đô Hà Nội”.
2. Nhiệm vụ chủ yếu:
Tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả trong điều kiện hội nhập; phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là mạng lưới giao thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, kế hoạch chi tiết thực hiện 5 chương trình hành động, 16 đề án về các lĩnh vực trọng tâm và 45 dự án, quy hoạch và công trình trọng điểm.
2.1. Về kinh tế: tập trung thực hiện các giải pháp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở tái cơ cấu lại tổ chức bộ máy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm. Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X), nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ có tiềm năng, thực hiện các chính sách để khuyến khích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, trong đó đẩy nhanh hoàn tất các thủ tục đầu tư, tiến độ thực hiện để sớm đưa dự án đầu tư, các công trình hạ tầng quan trọng vào hoạt động. Nâng cao chất lượng công tác phân tích và dự báo đáp ứng yêu cầu của công tác chỉ đạo điều hành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu.
2.2. Về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và các lĩnh vực xã hội: Nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, đi đôi với chuyển giao công nghệ. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với học sinh, sinh viên. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hoá để huy động tốt hơn các nguồn lực xã hội cho giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá và thể dục thể thao. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo hiểm thất nghiệp. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc; bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2.3. Về bảo vệ tài nguyên, môi trường: tăng cường công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản; có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa và sử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững. Giải quyết triệt để các điểm nóng về ô nhiễm môi trường; có biện pháp tích cực hạn chế thiệt hại ở những vùng thường xẩy ra thiên tai. Đẩy mạnh xã hội hoá và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường.
2.4. Về quản lý nhà nước, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng: đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc vi phạm.
2.5. Về quốc phòng, an ninh, hợp tác kinh tế đối ngoại: nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các điều kiện đảm bảo khác. Nâng cao hiệu quả công tác hợp tác kinh tế đối ngoại, công tác thông tin tuyên truyền; kết hợp giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hợp tác kinh tế đối ngoại, thông tin tuyên truyền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12% trở lên
Trong đó: + Công nghiệp - xây dựng: 16%
+ Dịch vụ: 13%
+ Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 4,5%
- Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN tăng 20% trở lên;
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 20% trở lên;
- Thu ngân sách phấn đấu tăng 20% so với thực hiện năm 2010;
- GDP bình quân đầu người trong năm đạt 21 triệu đồng/người
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 6% so với năm 2010, sản lượng lương thực có hạt, đạt trên 400 ngàn tấn;
- Diện tích trồng rừng mới trên địa bàn: 6.000 ha;
- Diện tích trồng chè mới, cải tạo và phục hồi: 1.000 ha;
b. Các chỉ tiêu xã hội:
- Mức giảm tỷ suất sinh thô trong năm: 0,1%0
- Tạo việc làm mới cho trên 15.000 lao động
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới: 16%
- Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới: 4%
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 2%
c. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng tỷ lệ độ che phủ rừng lên 50%
- Bảo đảm tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75%.
d. Đảm bảo an ninh trật tự xã hội và công tác quân sự địa phương và hoàn thành 100% các chỉ tiêu đề ra.
II. Các giải pháp phát triển ngành, lĩnh vực:
A. Lĩnh vực kinh tế
1. Phát triển công nghiệp, đô thị:
Năm 2011 dự kiến giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 20%, giảm chi phí trung gian để đạt được mức tăng trưởng giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng trên 16%.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, đồng thời với nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Đổi mới cơ cấu và đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm công nghiệp có thị trường tiêu thụ, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có khả năng giải quyết nhiều việc làm. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
- Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để cung cấp đầu vào cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp sử dụng công nghệ cao.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị theo hướng hiện đại: đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, huy động vốn và các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Lập và thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn theo định hướng phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục đầu tư, chỉnh trang xây dựng thành phố Thái Nguyên hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I để xứng tầm là trung tâm đô thị của vùng trung du miền núi Bắc Bộ; xây dựng thị xã Sông Công theo các tiêu chí của đô thị loại III; từng bước xây dựng huyện Phổ Yên trở thành thị xã công nghiệp. Quy hoạch, phát triển hệ thống đô thị vừa và nhỏ; hỗ trợ các huyện trong quy hoạch thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư nông thôn. Từng bước xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân; đầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, cải tạo nâng cấp Quốc lộ 3.
- Thực hiện chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra giá trị gia tăng cao ở khu vực đô thị; ưu tiên phát triển ngành nghề sử dụng nhiều lao động; tập trung các nguồn lực và thực hiện tốt các cơ chế chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
Khẩn trương thực hiện quy hoạch và triển khai các dự án đầu tư thuộc các khu cụm công nghiệp của tỉnh; đặc biệt là các khu công nghiệp: Nam Phổ Yên, Tây Phổ Yên, Điềm Thuỵ-huyện Phú Bình, dự án khu đô thị giao lưu quốc tế, Tổ hợp khu công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ và đô thị Yên Bình.
- Thực hiện tốt công tác hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, tổ hợp tác. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác khuyến công nhằm đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa nông thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
2. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 6%, sản lượng lương thực có hạt tăng hơn năm 2010; giảm chi phí sản xuất, nâng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp tăng trên 4,5%. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trong năm 2011, hướng ưu tiên nguồn lực và sự chỉ đạo cho phát triển các ngành, sản phẩm như sau:
- Tập trung nâng cao năng suất, chất lượng lúa bằng việc sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng, khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để nâng cao giá trị, năng suất cây trồng. Phổ biến các giống mới có năng suất cao, hình thành các vùng sản xuất tập trung.
- Phát triển rau, hoa và cây đặc sản có lợi thế, đặc biệt là cây chè, cây đậu tương; phổ biến ứng dụng công nghệ chế biến sau thu hoạch để hạn chế thất thoát về sản lượng và chất lượng. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các cơ chế khuyến khích hình thành các vùng cây trồng tập trung và phát triển thương hiệu, mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường.
- Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao kỹ thuật các loại giống vật nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, gắn với chế biến sản phẩm và xử lý chất thải. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại thông qua hỗ trợ khuyến nông, dịch vụ thú y, hỗ trợ phòng dịch cho các trang trại nhằm khuyến khích phát triển mô hình trang trại, chăn nuôi tập trung và sản xuất hàng hóa quy mô vừa và lớn.
- Tiếp tục củng cố nâng cao hiệu quả của hệ thống các trung tâm, trạm trại phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp, ưu tiên chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho doanh nghiệp, nông dân; nâng cao tính chủ động của các trạm, trại trong hoạt động sản xuất kinh doanh để ngày càng có chất lượng dịch vụ tốt hơn.
- Củng cố phát triển kinh tế hợp tác xã, phát triển các làng nghề truyền thống, đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề, hỗ trợ xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường cho sản phẩm truyền thống. Tuyên truyền, phổ biến và thực hiện hỗ trợ công nghệ bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch để nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế, đặc biệt là ở các xã đang được hưởng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kiểm soát việc sản xuất và cung ứng sản phẩm nông nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Tăng cường các biện pháp phòng chống cháy rừng, lũ lụt, hạn hán, kịp thời giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
3. Phát triển ngành dịch vụ
- Tập trung các nguồn lực để chỉ đạo, thực hiện nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch trên địa bàn; phát triển cơ sở hạ tầng, hoàn thiện các điều kiện liên quan đến nâng cấp, cải tạo và hệ thống trồng, chế biến, sản xuất của các vùng chè nổi tiếng trên địa bàn tỉnh và xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện thành công Festival trà Quốc tế tại Thái Nguyên trong năm 2011.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ trong các lĩnh vực: du lịch, khách sạn nhà hàng, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, khoa học công nghệ và các loại hình tư vấn; khuyến khích phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, phát triển thị trường dịch vụ có tiềm năng; hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển vào lĩnh vực dịch vụ, các mô hình liên kết, hình thành các hiệp hội, ngành hàng... Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại; nâng cao năng lực điều hành, quản lý thị trường, dự báo kịp thời và có giải pháp hiệu quả những biến động của thị trường; đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại kết hợp với xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch.
4. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
- Phát huy nguồn lực đất đai trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, đưa công tác quản lý đất đai đi vào trật tự, kỷ cương; thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020.
- Bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản, làm rõ các tiềm năng tài nguyên khoáng sản, điều kiện cấu trúc, môi trường địa chất phục vụ quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, đồng thời tăng hiệu quả kinh tế, giảm thiểu tác động đến môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động khoáng sản.
- Tiếp tục cụ thể hóa các cơ chế chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Đưa các yêu cầu về bảo vệ môi trường vào chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường; giải quyết triệt để các điểm nóng về môi trường. Tích cực phòng ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
B. Lĩnh vực văn hóa xã hội
1. Giáo dục và đào tạo
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo toàn diện, phát triển nhân lực, đặc biệt coi trọng giáo dục nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tiến tới xây dựng cơ chế tự bảo đảm chất lượng và các trường tự đánh giá theo định kỳ. Xây dựng, thực hiện hiệu quả kế hoạch về trường chuẩn quốc gia và phấn đấu mỗi cấp học trên địa bàn có ít nhất một trường đạt chuẩn quốc tế.
Tập trung các nguồn lực hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng của các nhà ở sinh viên đã được đầu tư hoàn thành, thực hiện tốt công tác lập quy hoạch, xây dựng khu các trường đại học, khu đô thị sinh viên trên địa bàn tỉnh.
- Đối với công tác đào tạo và dạy nghề: tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư dự án trường dạy nghề của tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất các Trung tâm dạy nghề theo dự án đã được duyệt; nâng cao trình độ, chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên trong các trung tâm dạy nghề để nâng cao chất lượng dạy nghề đáp ứng yêu cầu xã hội.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo nghề hợp lý cho nông dân, các hộ bị nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải quyết việc làm bảo đảm cuộc sống người dân; tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề để đảm bảo hiệu quả đào tạo.
2. Khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ theo hướng chọn lọc để phổ biến, ứng dụng vào sản xuất và đời sống. Trong đó chú trọng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá, công nghệ sinh học; chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân, nông thôn.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu khoa học, các đề tài khoa học phải gắn với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức nhân rộng hiệu quả trong thực tiễn các đề tài, dự án đã thực hiện; thực hiện khảo nghiệm các giống mới, ứng dụng công nghệ chế biến sau thu hoạch, quản lý bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường; hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ...
- Nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách cụ thể nhằm tạo sự gắn kết giữa địa phương và các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn để phát huy lợi thế về nguồn tri thức phục vụ cho sự nghiệp phát triển thông qua các hình thức sử dụng chuyên gia tư vấn, hợp tác nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác dân số, y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
- Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhất là với đối tượng vị thành niên, thanh niên và người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào công tác xã hội hóa ngành y tế; thực hiện cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng bệnh viện đạt chuẩn quốc tế trên địa bàn; tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống bệnh viện trên địa bàn tỉnh và tập trung các nguồn lực thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng Thái Nguyên là trung tâm y tế chuyên sâu của vùng trung du miền núi Bắc Bộ.
- Phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách quản lý, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ban đầu; đặc biệt là đảm bảo cho phụ nữ có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe và bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe. Tăng cường đầu tư và thực hiện cơ chế xã hội hóa một cách phù hợp để huy động các nguồn lực xã hội vào phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, tăng cường luân phiên cán bộ giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đào tạo cán bộ tại chỗ và nâng cao y đức, trình độ cán bộ y tế, đấu tranh đẩy lùi các tiêu cực trong khám, chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh theo đúng quy định; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường các biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh; phòng chống nghiện ma túy, nhiễm HIV…
4. Giải quyết việc làm và giảm nghèo
- Tăng cường công tác giải quyết việc làm, phấn đấu tạo nhiều việc làm mới và đẩy mạnh xuất khẩu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; thực hiện hiệu quả đề án phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn. Xây dựng mối quan hệ hài hòa, giữa nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động, bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thực hiện các chính sách hỗ trợ để người dân phát triển sản xuất, thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Hỗ trợ kịp thời cho người dân vùng bị thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất và ổn định đời sống.
- Năm 2011 phấn đấu giải quyết trên 15.000 việc làm mới, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 44%; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 2% theo tiêu chí chuẩn mới.
5. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chiến lược văn hóa; gắn chặt phát triển văn hóa với phát triển kinh tế để văn hóa thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa là nền tảng tinh thần cho xã hội. Tăng mức hưởng thụ văn hóa, thể thao cho đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch của tỉnh. Khuyến khích sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao.
- Phát triển mạnh mẽ thể dục thể thao quần chúng nhằm tiếp tục triển khai cuộc vận động “toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, thu hút đông đảo lực lượng của xã hội tham gia dưới nhiều hình thức sinh động, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, văn hóa, tăng cường thể chất của nhân dân; quan tâm phát triển thể thao thành tích cao.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Tăng cường lãnh đạo, quản lý, xử lý kịp thời các sai phạm. Đẩy mạnh thông tin đối ngoại, chống sự xâm nhập các sản phẩm phản văn hóa, phản động gây phương hại tư tưởng, đạo đức xã hội; nêu cao cảnh giác, kịp thời đấu tranh với các luận điểm sai trái của các thế lực thù địch với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
C. Lĩnh vực nội chính
1. Thực hiện kiên quyết, đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí:
- Đẩy mạnh cắt giảm các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đồng thời thực hiện công khai, minh bạch và đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, đặc biệt là các thủ tục về đầu tư; cấp đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp; thủ tục về thuế để tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư và thúc đẩy sản xuất phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý hành chính nhà nước.
- Tổ chức thực hiện đồng các quy định về phòng chống tham nhũng, lãng phí; trong đó thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong chiến lược của quốc gia về phòng chống tham nhũng đến năm 2020 và kế hoạch hành động của tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những sai phạm trong quản lý kinh tế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; kiên quyết xử lý nghiêm minh các tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về phòng chống tham nhũng, lãng phí.
2. Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và trật tự an toàn xã hội:
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác củng cố quốc phòng và an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập; đẩy mạnh trấn áp các hoạt động tội phạm, đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội và đảm bảo công tác phục vụ tổng kết, bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND các cấp.
Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng, nâng cao ý thức cảnh giác, nắm chắc tình hình, có phương án sẵn sàng đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra. Củng cố, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Phát động phong trào quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm, phòng chống các tệ nạn xã hội. Mở rộng các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cơ sở.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị về tầm quan trọng của công tác đối ngoại, về hội nhập quốc tế; đồng thời đẩy mạnh hoạt động công tác ngoại giao, hợp tác quốc tế và tăng cường giữ mối quan hệ với Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành Trung ương và các tỉnh bạn, hợp tác toàn diện với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Sông Đà; Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam... để có các nguồn lực, giải pháp chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời không ngừng nâng cao vị thế, uy tín của Thái Nguyên trong nước và quốc tế với tinh thần đoàn kết, hữu nghị và hợp tác phát triển.
Đẩy mạnh hoạt động phòng chống tội phạm, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xử lý nghiêm theo pháp luật các tội phạm về ma túy, mại dâm và các tội phạm nguy hiểm khác. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội, trật tự an toàn giao thông./.