Theo PGS.TS.BS Tạ Anh Tuấn – Trưởng khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương, mặc dù cúm B là một trong những chủng cúm mùa phổ biến ở nước ta và xảy ra hàng năm, nhưng không phải cha mẹ nào cũng hiểu đúng và đủ về bệnh, dẫn đến tâm lý chủ quan hoặc hoang mang lo lắng quá mức. Đã có nhiều gia đình tự ý làm xét nghiệm khi không cần thiết, gây lãng phí tiền bạc, hay sử dụng các loại thuốc không đúng làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ,…
Bệnh cúm B là gì?
Bệnh cúm B là một loại cúm mùa (có 4 type A, B, C, D) là loại vi rút thường gây nhiễm trùng đường hô hấp. Kể từ sau đại dịch COVID-19 các nghiên cứu thấy rằng cúm B gặp khoảng 40%, do cúm A chiếm 60% trong các trường hợp cúm mùa, rất hiếm gặp cúm C, D.
Vi rút cúm B không được phân chia thành nhóm, nhưng gồm có 2 dòng đó là: B/Yamagata và B Victoria. Nhìn chung, các đặc tính di truyền và kháng nguyên của vi rút cúm B rất ít thay đổi và thay đổi chậm hơn so với vi rút cúm A. Vi rút cúm B chỉ gây bệnh cho người.
Ở các nước ôn đới bệnh gặp vào mùa đông. Còn ở các nước nhiệt đới, bệnh có thể gặp quanh năm, nhưng chủ yếu gặp vào mùa đông và bệnh có thể gây thành dịch không theo quy luật thông thường.
Bệnh lây truyền như thế nào?
Cũng như cúm A, cúm B lây từ người sang người thông qua các giọt bắn nhỏ (có chứa vi rút cúm) trong không khí khi người bị nhiễm bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Do trẻ chạm vào các bề mặt bị ô nhiễm bởi các giọt bị nhiễm bệnh rồi chạm vào miệng, mũi hoặc mắt của trẻ.
Thời gian ủ bệnh của bệnh cúm B từ 1 ngày đến 4 ngày kể từ khi bị nhiễm vi rút cúm. Trẻ em và những người có hệ thống miễn dịch bị suy yếu có thể có thời gian ủ bệnh lâu hơn.
Các dấu hiệu nhận biết cúm B
Theo PGS.TS.BS Tạ Anh Tuấn, cũng giống như mắc cúm A, các triệu chứng thường gặp bao gồm: Sốt, đau rát họng, ho khan, đau đầu, đau mỏi người, đau xương khớp, mệt mỏi cảm thấy kiệt sức. Trẻ em bị cúm cũng có thể có các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy). Mặc dù một số triệu chứng cúm có thể tương tự như cảm lạnh, và đa số trẻ sẽ bình phục sau 1-2 tuần, tuy nhiên ho và mệt mỏi có thể kéo dài hơn 2 tuần.)
Phần lớn bệnh cúm B nhẹ tự khỏi, tuy nhiên vi rút cũng có thể gây biến chứng nặng như viêm phổi do vi rút cúm hoặc do bội nhiễm vi khuẩn. Các biến chứng nghiêm trọng khác hiếm gặp hơn như: viêm cơ tim, viêm não, viêm cơ tiêu cơ vân, suy đa cơ quan nhưng rất hiếm.
Những trẻ nào có nguy cơ biến chứng nặng do cúm gồm: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi), đặc biệt trẻ < 2 tuổi.
Theo bác sĩ Anh Tuấn, hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh cúm, thuốc kháng sinh không có hiệu quả đối với vi rút cúm, tùy thuộc vào lâm sàng bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp.
Điều trị và chăm sóc tại nhà với các trẻ bị cúm nhẹ, chủ yếu điều trị triệu chứng:
Cho trẻ nghỉ ngơi tại nhà với môi trường sạch sẽ, thoáng mát thông gió.
Dùng thuốc hạ sốt nếu trẻ có sốt trên 38,5 độ C, các thuốc có thể sử dụng như: paracetamol liều từ 10 -15 mg/kg/lần (không dùng với các trẻ có các bệnh gan), hoặc ibuprofen liều 6-8 mg/kg/lần (không dùng với trẻ có giảm tiểu cầu hoặc nghi ngờ có sốt xuất huyết), khoảng cách dùng cách 4-6h nếu sốt ≥ 38,5 độ C.
Cho trẻ ăn lỏng, thức ăn mềm, cho uống thêm nhiều dịch (không dùng các loại nước ngọt công nghiệp): nước quả, dung dịch orezol…
Nếu trẻ có ho dùng các thuốc ho thảo dược.
Thông thoáng đường thở bằng nhỏ nước muối sinh lý, vệ sinh mũi bằng bấc bông tự cuốn…
Trẻ có các bệnh mãn tính: Bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh/mắc phải, bệnh gan, bệnh thận, bệnh hen, bệnh phổi mãn, bệnh tăng áp phổi, trẻ được dùng các thuốc ức chế miễn dịch, mắc các bệnh ung thư, bệnh máu rối loạn chuyển hóa, béo phì,…
Lưu ý đối với các bậc phụ huynh
Trẻ sốt cao ≥ 39,5 độ C dùng thuốc hạ sốt và các phương pháp vật lý hạ nhiệt (phòng thoáng mát 26-29 độ, chườm nước ấm tích cực) nhưng nhiệt độ không hạ. Hoặc trẻ sốt cao ≥ 38,5 độ C quá 3 ngày không có xu hướng thuyên giảm;
Trẻ thở nhanh, thở bất thường: thở rít, khò khè, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp.
Mạch nhanh so với tuổi (khi trẻ không sốt) vân tím, lạnh chi (khi không sốt cao).
Trẻ không ăn/uống.
Trẻ có biểu hiện mất nước: môi se, mắt trũng, niêm mạc miệng/lưỡi khô, khát nước đòi uống nước, hoặc đi tiểu ít (theo dõi thấy bỉm/tã ít ướt hơn bình thường);
Thay đổi ý thức: trẻ không chịu chơi, quấy khóc, li bì, co giật…;
Trẻ lớn thấy kêu đau bụng/đau ngực, nôn nhiều;
Hoặc cha/mẹ/người chăm sóc cảm thấy lo lắng bất an về trẻ;
Trẻ có các yếu tố nguy cơ gây bệnh nặng.
"Cha mẹ/người chăm sóc không tự ý gọi xét nghiệm chẩn đoán cúm B cũng như các xét nghiệm khác, không tự ý sử dụng các thuốc kháng sinh cũng như các thuốc kháng vi rút cho trẻ mà nên theo tư vấn, chỉ định của các bác sĩ", BS Tạ Anh Tuấn nhấn mạnh.
Khi trẻ mắc cúm B cần nhập viện trẻ sẽ được điều trị như thế nào?
Tùy thuộc vào tình trạng của trẻ khi thăm khám các bác sĩ sẽ cho làm các xét nghiệm cần thiết, để từ đó đưa ra các chỉ định điều trị phù hợp với tình trạng của trẻ.
Ví dụ chỉ định dùng kháng vi rút cho những trẻ có nguy cơ cao/trẻ có các biến chứng sẽ được chỉ định dùng thuốc kháng vi rút (chỉ dùng cho những trường hợp sốt <48h). Nếu có bội nhiễm vi khuẩn sẽ được dùng kháng sinh phù hợp. Nếu có suy hô hấp tùy mức độ suy hô hấp sẽ được hỗ trợ hô hấp bằng thở ôxy hoặc thở máy, bù nước điện giải, điều trị suy tim nếu có…
Cách phòng bệnh cúm B
Giữ khoảng cách xa tối thiểu 1m với những người có các triệu chứng cúm;
Bạn hoặc con bạn có các triệu chứng cúm, bạn nên để trẻ ở nhà không đi học;
Rửa tay trước khi chạm vào mắt, mũi và miệng;
Sử dụng khăn giấy hoặc mặt trong cánh tay khi bạn ho và hắt hơi, vứt bỏ khăn giấy vào nơi quy định và rửa tay;
Không cho trẻ dùng chung các vật dụng như cốc uống, thìa, bình sữa, đồ chơi hoặc bất cứ thứ gì tiếp xúc với miệng hoặc mũi;
Làm sạch các bề mặt thường xuyên chạm vào.
Tiêm phòng cho trẻ đầy đủ theo khuyến cáo của Bộ Y Tế: Tiêm phòng cúm (Vắcxin cúm bao gồm cả cúm A và B, được chỉ định cho trẻ từ 6 tháng tuổi) là cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc bệnh cúm. Tiêm phòng hàng năm sẽ tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ chống lại các chủng cúm gần đây nhất, giúp phòng các biến chứng nặng nếu nhiễm bệnh.