Hợp đồng mua bán điện có thể ký trên giấy hoặc điện tử
Thông tư 16/2023/TT-BCT nêu rõ, hình thức hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt. Theo đó, hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải được thể hiện bằng văn bản dưới dạng giấy (hợp đồng này được lập thành 2 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 bản) hoặc dữ liệu điện tử (đối với dữ liệu điện tử, bên mua điện có thể tra cứu và tải về tại Cổng thông tin điện tử của Bên bán điện). Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng là tiếng Việt.
Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng.
Quy định về chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
Thông tư 16/2023/TT-BCT quy định, chủ thể ký hợp đồng của Bên mua điện là người đại diện của Bên mua điện đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 104/2022/NĐ-CP và có hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 104/2022/NĐ-CP gửi Bên bán điện.
Trường hợp Bên mua điện gồm nhiều hộ sử dụng điện chung ký 1 hợp đồng thì chủ thể ký hợp đồng của Bên mua điện là đại diện số hộ dùng chung ký hợp đồng và có văn bản ủy quyền của các hộ dùng chung khác. Các hộ dùng chung phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Tại hợp đồng phải ghi rõ số hộ dùng chung (có danh sách kèm theo) và giá bán điện được áp dụng theo quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.
Trường hợp Bên mua điện là người thuê nhà để ở thì chủ thể ký hợp đồng của Bên mua điện được xác định theo quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.
Chủ thể ký hợp đồng của Bên bán điện là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của Đơn vị bán lẻ điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của Bên mua điện.
Thời hạn của hợp đồng do hai bên thỏa thuận. Trường hợp hai bên không thỏa thuận cụ thể thời hạn của hợp đồng thì thời hạn của hợp đồng được tính từ ngày ký đến ngày chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Đối với các hợp đồng đã ký trước thời điểm Thông tư 16/2023/TT-BCT có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến thời điểm hết thời hạn ghi trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hai bên vẫn phải tuân thủ các quy định của Luật Điện lực, các văn bản hướng dẫn thi hành và có thể thỏa thuận bổ sung các nội dung mới phù hợp với hợp đồng theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BCT. Trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên có nhu cầu ký lại hợp đồng trước thời hạn, hai bên xem xét, thỏa thuận để thực hiện ký lại hợp đồng. Việc ký lại hợp đồng thực hiện theo quy định tại Thông tư 16/2023/TT-BCT.
Thông tư 16/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.