2008 Honda Accord vs. 2007 Toyota Camry

(AutoNet) - Cuộc chiến truyền kiếp không phân thắng bại giữa các thế hệ của Camry và Accord là một cuộc đối đầu điển hình nhất trong thế giới xe.

 Trận chiến về phong cách, sức mạnh và sự linh hoạt trong vận hành đã đưa ra định nghĩa và xếp hạng những chiếc xe đối thủ. Một cặp đối thủ cân sức chính là Toyota Camry và Honda Accord. Cuộc chiến truyền kiếp không phân thắng bại giữa các thế hệ của Camry và Accord là một cuộc đối đầu điển hình nhất trong thế giới xe.

Hơn một thập kỷ cả Honda Accord và Toyota Camry đều là những chiếc xe bán chạy nhất với số lượng khoảng hơn 400.000 chiếc một năm. Toyota giành danh hiệu này trong 9/10 năm trong khi Accord mới chỉ với tới danh hiệu này năm 2001. Những con số mơ ước của hai chiếc xe này cũng chứng tỏ được sự tin tưởng của người mua. Từ khi Toyota giới thiệu chiếc Camry tại Mỹ năm 1983 đã có gần 7 triệu chiếc được đăng ký, trong khi đó Accord có mặt sớm hơn từ năm 1976 và đạt gần 10 triệu người mua. Trước khi Honda Accord 2008 được chính thức bán ra, tạp chí Motortrend đã test hai chiếc Toyota Camry SE V6 2007 với chiếc Honda Accord EX-L V6.

1.jpg

Năm ngoái khi thế hệ Camry thứ 7 ra đời trong đó có phiên bản SE V6 công suất 268 mã lực tốc độ hơn (từ 0-100km/h trong 6,1 giây) và đây trở thành chiếc Camry mạnh nhất được bán tại Mỹ. Không chỉ có công suất cao hơn chiếc sportcar Porsche Cayman mà nó còn tăng tốc từ 0-100km/h nhanh bằng chiếc Jaguar XK 2007 300 mã lực. Thật là hoàn hảo!

Accord của Honda cũng theo đó giới thiệu thế hệ thứ tám trong thời điểm Camry đang làm mưa làm gió trên khắp năm châu. Honda cũng hứa hẹn nhiều thay đổi công nghệ chú ý trên chiếc Accord mới và quyết tâm cải tạo hình ảnh của mình trong thị phần này.

5.jpg

Được giới thiệu trước báo giới tại Boston, Accord thế hệ mới tươi trẻ hơn và mạnh mẽ hơn. Tất cả mọi khía cạnh trên Accord thế hệ 8 này từ phong cách, nội thất, động cơ V6 và khung sàn đã được làm lại hoàn toàn cho cả sedan và coupe. Một phiên bản hybrid cũng sẵn sàng đáp ứng. Báo giới thực sự ấn tượng với chiếc Honda mới này và họ thấy ngay được một cuộc chiến cạnh tranh nảy lửa sắp diễn ra và người mua có lẽ sẽ khó khăn trong việc lựa chọn chúng.

Nó nhìn giống một chiếc BMW. Đó là những nhận xét của mọi người khi nhìn thấy chiếc Accord lần đầu tiên. Quả thật là như vậy, cách bố cục của thân xe nhất là đèn pha, đèn hậu và các đường nét na ná như BMW 3 Series và 5 Series. Nhưng bóng dáng của chiếc Acura RL cũng có mặt tuy nhiên lại mang một chút âm hưởng của Đức.

11.jpg

Với mặt tiền được nâng cao đôi chút, chiếc Accord có phần đầu dày hơn và lưới tản nhiệt mạ crôm xung quanh, những đèn pha rộng và phóng đãng. Chiếc Accord mới không ngạc nhiên khi nó tăng kích thước tối đa. Khoang hành khách và hành lý rộng hơn một cách đáng kể. Accord giờ đây có thể xếp vào hạng sedan cỡ lớn (large sedan) tương tự như Ford Taurus và Toyota Avalon. So sánh với model năm 2007, Accord 2008 dài hơn 3,2 inch, rộng hơn 1,1 inch và cao hơn 0,9 inch. Xa hơn nữa đó là chiều dài cơ sở 110,2 inch dài hơn 2,3 inch so với thế hệ trước và 0,9 inch so với Camry.

2.jpg

Lợi ích của thân xe rộng hơn là rõ ràng và nó tăng không gian nội thất ở tất cả mọi kích thước. Cabin rộng rãi giúp Honda có thể làm mọi thứ trở nên có thể: ghế ngồi có sưởi ấm, bọc da xịn, điều hòa nhiệt độ hai dải khí hậu, dàn âm thanh cao cấp và XM Radio... Hành khách cảm thấy thoải mái hơn khi ngồi trong một chiếc xe rộng rãi đến như vậy.

4.jpg 3.jpg

Với việc sử dụng những loại thép có độ cứng cao, khung xe của Accord rất chắc chắn và nhẹ cùng với cấu trúc thân xe Advanced Compatibility Engineering tiên tiến, hấp thụ năng lượng va chạm bảo vệ hành khách trong các cú va chạm trực diện. Accord tăng đến 20% độ cứng. Một cách tự nhiên, các túi khí trước, hai bên và trên đầu là tiêu chuẩn.

Những cải tiến trên khung xe sẽ phù hợp với động cơ V6 3.5 268 mã lực, tăng thêm 24 mã lực và mô-men xoắn thêm 51Nm so với động cơ 3.0 trước đây. Động cơ 3.5 mới có hệ thống điều chỉnh thời gian đóng mở van thay đổi i-VTEC tương tự như chiếc Odyssey minivan và hệ thống quản lý số đầu xilanh Variable Cylinder Management (VMC). Nếu VMC trên Odyssey chỉ có hai chế độ 6 hoặc 3 xilanh thì VMC trên Accord 2008 có thể hoạt động ở các chế độ 6, 4 hoặc 3 xilanh tùy từng điều kiện. Với ba chế độ như vậy, Accord V6 lắp hộp số tự động 5 tốc độ có tính kinh tế cao 19/29 mpg, đáp ứng các yêu cầu khí thải.

8.jpg

Chiếc Camry không có cải tiến mới nào cho đến thời điểm Accord ra đời. Tuy nhiên với một thời kỳ rảnh tay không có đối thủ trong 6 tháng đầu năm 2007, Toyota Camry đã đạt doanh sổ kỷ lục và sẽ vượt qua con số 480.000 chiếc trong năm nay. Một con số mơ ước cho nhiều hãng xe. Chiếc Camry lắp động cơ V6 SE 3.5L có mức tiêu thụ 19/28 mpg và tiêu chuẩn khí thải ULEV-2 trong khi công suất và mô-men xoắn lại bằng với Honda Accord. Tuy nhiên động cơ 24 van của Toyota khá kinh tế gần như Accord là nhờ hộp số tự động sáu tốc độ và có chế độ sang số bằng tay thể thao (Accord lắp hộp số tự động 5 tốc độ).

Vậy điểm chuẩn để so sánh hai chiếc xe này là gì?

Hai chiếc xe kỳ phùng địch thủ này thật khó để tìm ra những điểm khác biệt lớn. Ngoại hình, công suất, giá bán, dịch vụ và doanh số đều tương tự như nhau. Về thiết kế thì các đường nét cá tính hơn của Accord đã tạo ấn tượng, một hình ảnh hướng và chuyển động nhanh về phía trước trong khi phần đuôi của cả hai chiếc xe đều chưa được xuất sắc. Gói bodykit của Camry với các tấm cản sau có dáng vẻ thể thao và đẹp mắt hơn. Tuy nhiên, phong cách tổng thể theo hình khối của Accord lại tạo được một thân xe dễ nhận ra và phong phú hơn.

Đánh giá: Honda Accord hơn

9.jpg 10.jpg

Bên trong cabin chiếc Honda rộng hơn (101 feet khối phiên bản EX so với 100 của Camry). Mỗi chiếc đều có đủ chỗ cho 5 người nhưng với Accord bạn vẫn thấy thực sự thoải mái hơn. Chắc chắn rằng một không gian được bổ sung thêm và có nhiều trang bị cao cấp đã vượt trội hơn so với Camry. Đánh giá: Honda Accord hơn.

Với công suất và mô-men xoắn, tiêu thụ nhiên liệu và khí thải của hai động cơ này có thể nói là tương đương với nhau. Động cơ của Accord được công nhận ở nhiều bang hơn Camry nhưng hộp số sáu tốc độ tự động của Camry với chế độ sang số bằng tay lại thể hiện được sự vượt trội so với loại 5 tốc độ của Accord.

Đánh giá: Tương đương

6.jpg 7.jpg

Vận hành của chiếc Camry đã được chứng tỏ trên khắp nẻo đường thế giới và người tiêu dùng cảm thấy nó cứng hơn một cách chú ý so với chiếc Accord, mang đến cho bạn cảm giác đường rất thật. Trong khi đó Honda lại cân bằng tốt hơn giữa cảm giác đường và hạn chế rung có thể so sánh với những chiếc BMW 3 Series.

Đánh giá: Tương đương

Vị trí 1: Honda Accord EX-L V-6

Một cabin lộng lẫy và thanh lịch cũng như rất thể thao, hệ thống truyền động và khung sàn vượt trội so với đối thủ Camry.

Vị trí 2: Toyota Camry SE V-6

Tất cả những yếu tố còn lại đều tuyệt vời, chiếc Camry sẽ trở lại vào một ngày khác để tuyên chiến với Accord rất có thể là ở phiên bản hybrid.

Thông số kỹ thuật và chi phí:

 

2008 Honda Accord EX-L V-6

2007 Toyota Camry SE V-6

Động cơ/khung sàn

Vị trí

Động cơ đặt trước, dẫn động bánh sau

Động cơ đặt trước, dẫn động bánh sau

Loại động cơ

V-6, góc 60 độ

V-6, góc 60 độ

Valvetrain

SOHC 4 van/xilanh

DOHC 4 van/xilanh

Dung tích

3471 cc

3456 cc

Tỷ số nén

10.5:1

10.8:1

Công suất

268 hp @ 6000~6200 rpm

268 hp @ 6200 rpm

Mô-men xoắn

342Nm @ 5000 rpm

342Nm @ 4700 rpm

Tốc độ vòng quay cực đại

6.800 rpm

6.400 rpm

Tỷ số công suất/trọng lượng

5,94 kg/hp

5,89 kg/hp

Hộp số

Tự động 5 tốc độ

Tự động 6 tốc độ

Hệ thống treo

Thanh giằng, liên kết đa điểm, lò xo xoắn, thanh chống lật

Thanh giằng, lò xo xoắn, thanh chống lật

Tỷ số lái

13.1:1

16.0:1

Hệ thống phanh

11,8 inch thông gió (trước); 11,1 inch (sau), ABS

11,7 inch thông gió (trước); 11,1 inch (sau), ABS

Vành

7,5 x 17 inch

7,0 x 17 inch

Lốp

225/50R17 93V Michelin Pilot HX MXM4

215/55R17 93V Toyo Proxes J33

Kích thước

Chiều dài cơ sở (inch)

110,2

109,3

Kích thước (inch)

194,3 x 72,7 x 58,1

189,2 x 71,7 x 57,5

Phân bố khối lượng

62/38%

61/39%

Số ghế ngồi

5

5

Độ thoáng đầu (inch)

39,0/37,2

38,8/37,8

Độ thoáng chân (inch)

42,5/37,2

41,7/38,3

Độ thoáng vai (inch)

58,2/56,4

57,8/56,9

Tăng tốc

0-60 dặm/h

6.5 giây

6.1 giây

Giá cả và dịch vụ chi phí

Giá cơ sở

$28.000

$25.435

Giá chiếc xe được test

$30.000

$30.378

Điều khiển ổn định lực kéo

Túi khí

Túi khí trước

Túi khí bên ở hàng ghế trước

Túi khí bảo vệ đầu ở các vị trí

Túi khí trước

Túi khí bên ở hàng ghế trước

Túi khí bảo vệ đầu ở các vị trí

Túi khí bảo về đầu gối lái xe

Bảo hành chung

3 năm/36.000 dặm

3 năm/36.000 dặm

Bảo hành động cơ

5 năm/60.000 dặm

5 năm/360.000 dặm

Dung tích thùng nhiên liệu

18,5 gallon

18,5 gallon

Tiêu thụ nhiên liệu (city/highway)

19/29 mpg (12,5/8,2 lít/100km)

19/28 mpg (12,5/8 lít/100km) (số liệu năm 2008)

  • Quang Huy (Theo MotorTrend)